Giữ quỹ công ty khi không được trả lương. Không đưa ra quyết định nghỉ việc, không thanh toán lương, thưởng, bảo hiểm có đúng không?
Giữ quỹ công ty khi không được trả lương. Không đưa ra
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luật sư. Xin hỏi luật sư cho tôi hỏi trường hợp của tôi thì sử lý như thế nào. Công ty của tôi nợ tiền thưởng của tôi 1 năm nay không chi trả cho tôi, từ đầu năm tôi đã ký cam kết thưởng với công ty, công ty cũng đã có quyết định thưởng cho tôi và tôi cũng đã hoàn thành hết công nợ với công ty. Nay công ty cho tôi nghỉ việc mà không thanh toán thưởng với 1 tháng lương với bảo hiểm cho tôi và cũng không đưa ra quyết định nghỉ việc cho tôi nên tôi có giữ lại tiền của công ty (số tiền tôi giữ lại ít hơn số tiền thưởng công ty nợ tôi công ty nợ tiền thưởng của tôi 1 năm trước khi tôi cầm tiền của công ty). Bây giời công ty kiện tôi thì theo luật sư tôi phải làm như thế nào, đây là tranh chấp dân sự hay hình sự. Mong luật sư tư vấn cho tôi. Xin chân thành cảm ơn luật sư!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Như thông tin bạn trình bày hiện tại công ty đang nợ tiền lương và thưởng của bạn 1 năm. Công ty cho bạn nghỉ việc nhưng không quyết toán tất cả các nghĩa vụ của các bên. Trước tiên bạn cần làm rõ:
+ Tiền lương mà công ty đang nợ là bao nhiêu?
+ Số tiền mà bạn đang giữ của công ty là bao nhiêu?
Theo những nội dung trên, căn cứ vào “Bộ luật lao động 2019” quy định về trường hợp của bạn như sau:
“Điều 96. Nguyên tắc trả lương
Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn.
Trường hợp đặc biệt không thể trả lương đúng thời hạn thì không được chậm quá 01 tháng và người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương.”
Mặt khác theo quy định của Nghị định số 05/2015/NĐ – CP:
“Điều 24. Nguyên tắc trả lương
1. Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn.
2. Trường hợp đặc biệt do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng thời hạn theo thỏa thuận trong
a) Nếu thời gian trả lương chậm dưới 15 ngày thì không phải trả thêm;
b) Nếu thời gian trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì phải trả thêm một khoản tiền ít nhất bằng số tiền trả chậm nhân với lãi suất trần huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương. Khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không quy định trần lãi suất thì được tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng của ngân hàng thương mại, nơi doanh nghiệp, cơ quan mở tài khoản giao dịch thông báo tại thời điểm trả lương.”
=> Công ty không đảm bảo về thời hạn trả lương là công ty đang vi phạm, theo đó tại Nghị định 95/2013/NĐ – CP và Nghị định số 88/2015/NĐ – CP công ty sẽ bị xử phạt như sau:
“3. Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn; trả lương thấp hơn mức quy định tại thang lương, bảng lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc ban đêm, tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; trả lương không đúng quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động, trong thời gian tạm đình chỉ công việc, trong thời gian đình công, những ngày người lao động chưa nghỉ hàng năm theo một trong các mức sau đây:
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.”
Tuy nhiên, nếu công ty vi phạm bạn có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết và không được phép cầm giữ tài sản của công ty. Nếu như cầm giữ trái phép tài sản có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Với hành vi này, người giữ tài sản có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội chiếm giữ trái phép tài sản quy định tại Điều 141Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009. Cụ thể như sau:
“1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản có giá trị từ mười triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hoá bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội chiếm giữ tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng trở lên hoặc cổ vật, vật có giá trị lịch sử, văn hoá có giá trị đặc biệt, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.”
=> Bạn không nên chiếm giữ tài sản của công ty, bạn có thể nhờ cơ quan có thẩm quyền đứng ra bảo vệ quyền lợi cho mình là Phòng lao động thương binh xã hội nơi đơn vị đóng trụ sở.
Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Dương Gia:
– Quy định về tạm ứng tiền lương
– Quy định về khấu trừ tiền lương của người lao động
– Thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ phép năm
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA LUẬT DƯƠNG GIA:
– Tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại