Hoạt động mua bán hàng hóa là hoạt động chính trong hoạt động thương mại, giúp thúc đẩy hoạt động sản xuất và tiêu dùng, không chỉ giới hạn ở phạm vi một quốc gia mà còn mở rộng ra cả các quốc gia khác nhau trên toàn thế giới. Cùng bài viết tìm hiểu rõ hơn về Hợp đồng mua bán hàng hoá và giao kết HĐ mua bán hàng hóa.
Mục lục bài viết
1. Hợp đồng mua bán hàng hóa :
Hợp đồng mua bán hàng hóa có bản chất chung của hợp đồng, nó là sự thỏa thuận nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ mua bán. Luật Thương Mại 2005 không đưa ra định nghĩa về Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại nhưng có quy định về hoạt động mua bán hàng hóa tại Khoản 8 Điều 3
Nhưng có thể dựa vào khái niệm hợp đồng mua bán tài sản trong luật dân sự để xác định bản chất của hợp đồng mua bán hàng hóa. Theo Điều 430 Bộ luật dân sự 2015, Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao tài sản cho bên mua và nhận tiền, còn bên mua có nghĩa vụ nhận tài sản và trả tiền cho bên bán. Hàng hóa được hiểu là động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai, và các vật gắn liền với đất.
Như vậy, hàng hóa thuộc tài sản và có phạm vi hẹp hơn tài sản. Từ đó cho thấy, Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại một dạng cụ thể của Hợp đồng mua bán tài sản. Điểm phân biệt giữa Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại và Hợp đồng mua bán tài sản khác là: đối tượng hàng hóa, và mục đích sinh lời.Hợp đồng mua bán hàng hóa là sự thỏa thuận giữa các bên mà theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận.
1.1. Đặc điểm hợp đồng mua bán hàng hóa:
+ Về đối tượng: hợp đồng mua bán hàng hóa có đối tượng là hàng hóa. Theo Luật thương mại Việt Nam 2005, hàng hóa là đối tượng của quan hệ mua bán có thể là hàng hóa hiện đang tồn tại hoặc hàng hóa sẽ có trong tương lai; hàng hóa có thể là động sản hoặc bất động sản được phép lưu thông thương mại.
1.2. Nội dung của Hợp đồng mua bán hàng hóa:
2. Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa:
2.1. Đầu tiên về vấn đề Đề nghị giao kết hợp đồng:
Lời đề nghị giao kết hợp đồng mua bán là những điều khoản do một bên đưa ra cho phía bên kia. Lời đề nghị này mới chỉ thể hiện ý chí, nguyện vọng của một bên trong quan hệ hợp đồng và phải được chấp nhận bởi các bên còn lại mới hình thành sự nhất chí thỏa thuận chung.
Đề nghị giao kết hợp đồng phải có các điều khoản chủ yếu như đối tượng của hợp đồng mà cụ thể ở đây là hàng hóa hay địa điểm giao hàng hoặc phương thức thanh toán; phải thể hiện mong muốn ràng buộc trách nhiệm đồng thời hướng đến một chủ thể hoặc một số chủ thể nhất định và phải tuân theo hình thức pháp luật quy định.
Đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực kể từ thời điểm chủ thể phía bên kia nhận được đề nghị. Cụ thể là thời điểm đề nghị được chuyển đến nơi cư trú của bên được đề nghị hoặc được đưa vào hệ thống thông tin của bên được đề nghị.
Hiệu lực của đề nghị giao kết hợp đồng do bên đề nghị ấn định. Bên đề nghị phải chịu trách nhiệm về lời đề nghị của mình.
Theo quy định của pháp luật, đề nghị giao kết hợp đồng chấm dứt hiệu lực theo một trong các trường hợp:
+ Bên nhận được đề nghị trả lời không chấp thuận;
+ Hết thời hạn trả lời chấp nhận mà bên được đề nghị không trả lời;
+ Bên đề nghị thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị có hiệu lực;
+ Bên đề nghị thông báo về việc hủy bỏ đề nghị có hiệu lực;
+ Theo thỏa thuận của bên đề nghị và bên nhận được đề nghị trong thời hạn chờ bên được đề nghị trả lời.
2.2. Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa:
Là sự trả lời của bên được đề nghị đối với bên đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị. Thời hạn trả lời chấp nhậ giao kết hợp đồng được xác định khác nhau trong các trường hợp sau:
– Trong thời hạn bên đề nghị yêu cầu. Nếu thông báo đến chậm vì lý do khách quan mà bên đề nghị biết thì thông báo chấp nhận vẫn có hiệu lực trừ trường hợp bên đề nghị trả lời ngay không đồng ý với chấp thuận đó.
– Nếu bên đề nghị nhận được trả lời khi đã hết thời hạn thì chấp nhận này được coi là đề nghị mới của bên chậm trả lời.
– Khi các bên trực tiếp giao tiếp với nhau (kể cả trường hợp qua điện thoại hay phương tiện khác như fax, internet…) thì bên được đề nghị phải trả lời ngay là có chấp nhận hay không chấp nhận, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận về thời hạn trả lời.
2.3. Thời điểm giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa:
Thời điêm giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa là khác nhau đối với các hợp đồng giao kết với hình thức khác nhau:
– Đối với hợp đồng giao kết trực tiếp bằng văn bản thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm bên sau cùng ký tên vào văn bản.
– Đối với hợp đồng được giao kết gián tiếp bằng văn bản thì hợp đồng được giao kết khi bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng.
– Đối với hợp đồng giao kết bằng lời nói: thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung hợp đồng.
2.4. Nội dung cơ bản cần thỏa thuận:
Pháp luật thương mại hiện hành không bắt buộc các bên phải thỏa thuận nhưng nội dung nào trong hợp đồng. Tuy nhiên, các nội dung cơ bản mà các bên phải nêu rõ trong hợp đồng đó là: đối tượng hợp đồng (đó là loại hàng hóa gì); các vấn đề về giá cả, chất lượng, số lượng hàng hóa; thời điểm, địa điểm giao hàng hàng và phương thức thanh toán…