Trong giám hộ, có các hoạt động để giám sát việc giám hộ đó là cá nhân hay pháp nhân được lựa chọn để thực hiện đối với giám sát việc giám hộ theo quy định của pháp luật. Vậy pháp luật quy định cụ thể như thế nào về giám sát việc giám hộ, và để hiểu thêm về Giám sát việc giám hộ là gì?
Mục lục bài viết
1. Giám sát việc giám hộ là gì?
Căn cứ theo quy định tại điều 51
2. Quy định về người giám sát việc giám hộ:
2.1 Giám sát việc giám hộ:
Theo quy định của
Tại Điều 59. Giám sát việc giám hộ quy định:
1. Người thân thích của người được giám hộ có trách nhiệm cử người đại diện làm người giám sát việc giám hộ để theo dõi, đôn đốc, kiểm tra người giám hộ trong việc thực hiện giám hộ, xem xét, giải quyết kịp thời những đề nghị, kiến nghị của người giám hộ liên quan đến việc giám hộ.
Người thân thích của người được giám hộ là vợ, chồng, cha, mẹ, con của người được giám hộ; nếu không có ai trong số những người này thì người thân thích của người được giám hộ là ông, bà, anh ruột, chị ruột, em ruột của người được giám hộ; nếu cũng không có ai trong số những người này thì người thân thích của người được giám hộ là bác, chú, cậu, cô, dì của người được giám hộ.
2. Trong trường hợp không có người thân thích của người được giám hộ hoặc những người thân thích không cử được người giám sát việc giám hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người giám hộ cử người giám sát việc giám hộ.
3. Người giám sát việc giám hộ phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Người giám hộ là người chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người giám hộ và đồng thời cũng giúp người được giám hộ quản lý tài sản, thực hiện các giao dịch liên quan đến các tài sản này. Chính vì thế, việc giám hộ ảnh hưởng tới toàn bộ cuộc sống vật
Theo quy định như trên có thể thấy giám sát việc giám hộ được quy định tại Điều 51 Bộ luật dân sự 2015. So với Điều 59
Căn cứ dựa trên các quy định của Bộ luật dân sự 2015 thì có thể thấy người giám sát việc giám hộ có thể là cá nhân, cá nhân đó có thể là người thân thích hay có thể không thân thích với người được giám hộ và pháp nhân. Giám sát việc giám hộ là một công việc quan trọng, đòi hỏi sự quan tâm của người giám sát. Chính vì lẽ đó, việc cử, chọn, người giám sát việc giám hộ phải được sự đồng ý của người đó. Trường hợp giám sát việc giám hộ liên quan đến quản lý tài sản của người được giám hộ thì người giám sát phải đăng ký tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ. Đây là quy định cần thiết để đảm bảo việc giám hộ cũng như để thuận lợi trong trường hợp có thay đổi giám hộ, hoặc chuyển giao việc giám hộ về sau.
Ngoài ra tại Bộ luật dân sự 2015 quy định cũng đồng thời dự liệu trường hợp không có người thân thích của người được giám hộ hoặc những người thân thích không cử, chọn được người giám sát việc giám hộ thì Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người giám hộ cử cá nhân hoặc pháp nhân giám sát việc giám hộ. Trường hợp có tranh chấp về việc cử, chọn người giám sát việc giám hộ thì Tòa án quyết định. Do Bộ luật dân sự bổ sung trường hợp người giám sát việc giám hộ là pháp nhân nên để trở thành người giám sát việc giám hộ pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám sát; có điều kiện cần thiết để thực hiện việc giám hộ, ngoài yêu cầu phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ như tại Bộ luật dân sự 2005 thì Bộ luật dân sự mới còn bổ sung điều kiện “có điều kiện cần thiết để thực hiện việc giám sát”.
Kết luận: Dựa trên những thông tin như trên có thể thấy sự cần thiết phải có cơ chế giám sát, kiểm tra để đảm bảo việc giám hộ được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ. Điều 51 Bộ luật dân sự quy định cụ thể về giám sát việc giám hộ xuất phát chính từ yêu cầu đảm bảo mục đích giám hộ như đã nêu.
2.1. Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ:
Điều 60. Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ
Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:
1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
2. Có tư cách đạo đức tốt; không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác;
3. Có điều kiện cần thiết bảo đảm thực hiện việc giám hộ.
Có thể nói trên thực tế thì tầm quan trọng của việc giám sát việc giám hộ, cũng như xuất phát từ thực tiễn, Bộ luật dân sự 2015 đã bổ sung quy định về quyền và nghĩa vụ của người giám sát việc giám hộ được pháp luật quy định quyền và nghĩa vụ trong quá trình thực hiện việc giám hộ. Trong khi đó, người giám sát việc giám hộ lại không được Bộ luật dân sự 2005 quy định bất cứ quyền và nghĩa vụ gì trong việc giám sát việc giám hộ. Điều đó khiến cho việc giám sát việc giám hộ trong Bộ luật dân sự 2005 không có nhiều ý nghĩa trên thực tế.
Như vậy, căn cứ dựa trên quy định pháp luật đưa ra thì phía người giám sát việc giám hộ có quyền và nghĩa vụ theo dõi, kiểm tra người giám hộ trong việc thực hiện giám hộ; xem xét, có ý kiến kịp thời bằng văn bản về việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự của người được giám hộ và yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giám hộ xem xét thay đổi hoặc chấm dứt việc giám hộ, giám sát việc giám hộ. Khi Bộ luật dân sự 2015 trao cho người giám sát việc giám hộ quyền và nghĩa vụ tương ứng thì việc giám sát việc giám hộ được thực hiện thuận lợi và dễ dàng hơn.
2.3. Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự:
Tại Điều 62. Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự Bộ luật dân sự 2015
1. Trong trường hợp vợ mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.
2. Trong trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo là người giám hộ.
3. Trong trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ
Như vậy, Từ quy định đưa ra như trên có thể thấy pháp luật đã có quy định rất cụ thể về người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự, người thành niên mất năng lực hành vi dân sự. Theo đó tùy từng trường hợp trong số 03 trường hợp như vợ mất năng lực hành vi dân sự, cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hay mà sẽ quyết định việc ai sẽ là người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự.
Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:
Bộ luật dân sự năm 2015