Giám đốc là một trong những chức vụ quan trọng trong một công ty nhưng có trường hợp giám đốc cũng chỉ là người lao động. Vậy giám đốc công ty khi nghỉ việc có phải báo trước hay không và nếu có thì phải báo trước bao nhiêu ngày? Bài viết dưới đây sẽ làm rõ vấn đề trên.
Mục lục bài viết
- 1 1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng không?
- 2 2. Giám đốc doanh nghiệp muốn xin nghỉ việc phải báo trước bao nhiêu ngày?
- 3 3. Trường hợp nào người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước?
- 4 4. Hậu quả pháp lý khi người lao động nghỉ việc không báo trước?
- 5 5. Người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không?
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng không?
Căn cứ theo Điều 35
Cụ thể, đối với người lao động không thuộc trường hợp có tính chất ngành, nghề, công việc đặc thù, thời hạn báo trước được quy định như sau:
– Đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn: ít nhất 45 ngày trước khi nghỉ việc;
– Đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng: ít nhất 30 ngày trước khi nghỉ việc;
– Đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng: ít nhất 03 ngày trước khi nghỉ việc
Còn đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù, thời hạn báo trước sẽ là (i) It nhất 120 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động xác định thời hạn trên 12 tháng và (ii) ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng. Theo quy định của Chính phủ, các ngành, nghề, công việc đặc thù bao gồm:
+ Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không, nhân viên điều độ, khai thác bay;
+ Người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
+ Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài;
+ Các trường hợp khác do pháp luật quy định.
2. Giám đốc doanh nghiệp muốn xin nghỉ việc phải báo trước bao nhiêu ngày?
Theo quy định tại khoản 24 Điều 4
Ngoài ra, căn cứ tại điểm d khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 và điểm b khoản 1 Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, giám đốc cũng là một trong số ngành, nghề, công việc có tính chất đặc thù theo quy định của Chỉnh phủ và được yêu cầu phải báo trước cho người sử dụng lao động thực hiện quyền đơn phương chấm dứt lao động.
Theo khoản 2 Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động với chức vị giám đốc dựa vào loại hợp đồng lao động mà mình đã ký kết với doanh nghiệp mà tuân thủ thời hạn báo trước đối với chủ doanh nghiệp. Cụ thể như sau:
– Trường hợp người lao động là giám đốc ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên: ít nhất 120 ngày trước khi nghỉ việc;
– Trường hợp người lao động là giám đốc ký kết hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 12 tháng: ít nhất 120 ngày trước khi nghỉ việc: ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động trước khi nghỉ việc.
3. Trường hợp nào người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước?
Theo khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động ngay mà không cần phải báo trước cho người sử dụng lao động trong các trường hợp sau:
– Người lao động không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận. Tuy nhiên, cần trừ trường hợp người sử dụng lao động chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh nhưng chưa quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm.
– Người lao động không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn. Tuy nhiên, quy định này ngoại trừ trường hợp người sử dụng lao động gặp lý do bất khả kháng và đã tìm mọi biện pháp khắc phục mà vẫn không thể trả lương đúng hạn, nhưng không được quá 30 ngày. Theo đó, trong trường hợp này, người sử dụng lao động được nợ lương người lao động và được nợ nhiều nhất 30 ngày.
– Người lao động bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động.
– Người lao động bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
– Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc vì có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.
– Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định pháp luật, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
– Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động, làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động của người lao động.
4. Hậu quả pháp lý khi người lao động nghỉ việc không báo trước?
Căn cứ theo Điều 39 Bộ luật Lao động 2019, đơn phương chấm dứt lao động không đúng quy định tại các điều 35, 36 và 37 của Bộ luật này là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Như vậy, việc người lao động nghỉ việc trước thời hạn mà không báo trước cho người sử dụng lao động cũng được xem là một trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
Người lao động nghỉ việc mà không tuân thủ thời hạn báo trước sẽ phải chịu một số hậu quả pháp lý nhất định. Theo Điều 40 Bộ luật Lao động 2019, hậu quả pháp lý đối với người lao động khi có hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là:
– Người lao động không được nhận trợ cấp thôi việc từ người sử dụng lao động;
– Người lao động phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
– Người lao động phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo khi các bên đã có cam kết về hợp đồng đào tạo nghề.
Theo đó, người lao động phải thực hiện hoàn trả cho người sử dụng lao động các chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian đào tạo.
5. Người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không?
Theo Điều 46, 47 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo đúng quy định pháp luật sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc mà không được hưởng trợ cấp mất việc.
Cụ thể, trợ cấp mất việc chỉ được chi trả khi người lao động bị người sử dụng lao động cho thôi việc trong trường hợp như: (i) nơi làm việc, doanh nghiệp có thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế; hay (ii) nơi làm việc, doanh nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
Mặt khác, trong trường người lao động đơn phương nghỉ việc theo đúng quy định pháp luật, người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ các trường hợp sau đây:
– Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
– Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên. Các lý do được xem xét là chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật lao động 2019
– Luật Doanh nghiệp 2020
– Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động
THAM KHẢO THÊM: