Trong cơ cấu tổ chức của một doanh nghiệp, vị trí giám đốc công ty và giám đốc chi nhánh đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh. Vậy, giám đốc công ty có được đồng thời làm giám đốc chi nhánh hay không?
Mục lục bài viết
1. Giám đốc công ty có thể đồng thời làm giám đốc chi nhánh không?
Đối với công ty TNHH 1 thành viên: Chức danh Giám đốc công ty TNHH 1 thành viên được quy định tại Điều 82 Văn bản hợp nhất
– Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty có thể bổ nhiệm hoặc thuê Giám đốc hoặc Tổng giám đốc để chịu trách nhiệm điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, với thời gian nhiệm kỳ không vượt quá 05 năm. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Ngoài ra, Chủ tịch Hội đồng thành viên, các thành viên khác của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty cũng có thể giữ thêm chức vụ Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, trừ khi có quy định khác từ pháp luật hoặc Điều lệ của công ty.
– Quyền và nghĩa vụ của Giám đốc bao gồm:
+ Ra quyết định về các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty.
+ Tổ chức và thực hiện
+ Thực hiện nghị quyết và quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty.
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm và sa thải các quản lý trong công ty, ngoại trừ các chức vụ được quyền của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty.
+ Đệ trình báo cáo tài chính hàng năm cho Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty.
+ Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty.
+ Ký kết các hợp đồng thay mặt cho công ty, trừ khi có quyền hạn từ Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty.
+ Đề xuất các phương án sử dụng lợi nhuận hoặc giải quyết thiệt hại trong kinh doanh.
+ Thực hiện quy trình tuyển dụng nhân sự.
+ Đề xuất các phương án cơ cấu tổ chức công ty.
+ Các quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty và
– Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải có tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
+ Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của
+ Phải có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm trong lĩnh vực quản trị kinh doanh của công ty, cùng các điều kiện khác mà Điều lệ công ty quy định.
Đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên: Chức danh Giám đốc Công ty TNHH 2 thành viên trở lên được quy định tại Điều 63 Văn bản hợp nhất Luật Doanh nghiệp năm 2022 như sau:
– Vị trí Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đảm nhiệm việc điều hành các hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty và phải chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện quyền và nhiệm vụ của mình.
– Quyền và nghĩa vụ của Giám đốc bao gồm:
+ Tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.
+ Ra quyết định về các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty.
+ Tổ chức thực hiện
+ Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty, trừ khi Điều lệ công ty có quy định khác.
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm và sa thải các quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên.
+ Ký kết các hợp đồng thay mặt cho công ty, ngoại trừ trường hợp quyền hạn thuộc về Chủ tịch Hội đồng thành viên.
+ Đề xuất các phương án cơ cấu tổ chức công ty.
+ Đệ trình báo cáo tài chính hàng năm cho Hội đồng thành viên.
+ Đề xuất các phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc xử lý thiệt hại trong kinh doanh.
+ Thực hiện quy trình tuyển dụng lao động.
+ Các quyền và nghĩa vụ khác được quy định trong Điều lệ công ty, các nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên và các
Đối với công ty cổ phần: Chức danh Giám đốc công ty cổ phần được quy định tại Điều 162 Văn bản hợp nhất Luật Doanh nghiệp năm 2022 như sau:
– Hội đồng quản trị bổ nhiệm một thành viên Hội đồng quản trị hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
– Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành các hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty. Họ phải tuân thủ sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật đối với việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. Nhiệm kỳ của Giám đốc, Tổng giám đốc không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
– Quyền và nghĩa vụ của Giám đốc và Tổng giám đốc bao gồm:
+ Ra quyết định về các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hàng ngày của công ty mà không nằm trong thẩm quyền của Hội đồng quản trị.
+ Tổ chức thực hiện các nghị quyết và quyết định của Hội đồng quản trị.
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và các phương án đầu tư của công ty.
+ Đề xuất các phương án cơ cấu tổ chức và quy chế quản lý nội bộ của công ty.
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm và sa thải các chức danh quản lý trong công ty, trừ những chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị.
+ Quyết định về tiền lương và các phúc lợi khác đối với nhân viên trong công ty, kể cả những người quản lý được bổ nhiệm bởi Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
+ Thực hiện quy trình tuyển dụng lao động.
+ Đề xuất các phương án về việc trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh.
+ Các quyền và nghĩa vụ khác được quy định bởi pháp luật, Điều lệ của công ty, và các nghị quyết và quyết định của Hội đồng quản trị.
– Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải thực hiện điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty, và các hợp đồng lao động được ký kết với công ty, cùng với các nghị quyết và quyết định của Hội đồng quản trị. Trong trường hợp vi phạm các quy định này và gây ra thiệt hại cho công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho công ty.
– Đối với các công ty đại chúng, doanh nghiệp nhà nước, cũng như công ty con của doanh nghiệp nhà nước, theo quy định tại điểm b, khoản 1 của Điều 88 của Luật Doanh nghiệp, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
+ Không thuộc vào nhóm đối tượng được quy định tại điều 17, khoản 2 của Luật Doanh nghiệp.
+ Không được là người có quan hệ gia đình với người quản lý của doanh nghiệp, kiểm soát viên của công ty và công ty mẹ, cũng như không thể là người đại diện cho phần vốn nhà nước hoặc phần vốn của doanh nghiệp tại công ty và công ty mẹ.
+ Phải có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm trong lĩnh vực quản trị kinh doanh của công ty.
Đối chiếu quy định trên, hiện nay không có quy định hạn chế giám đốc công ty đồng thời đảm nhận chức vụ giám đốc chi nhánh.
Do đó, nếu công ty bổ nhiệm giám đốc chi nhánh đồng thời làm giám đốc công ty thì vẫn thực hiện được và không trái với quy định của pháp luật.
2. Mối quan hệ giữa chi nhánh và doanh nghiệp:
2.1. Đặt tên chi nhánh:
Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được đặt theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Văn bản hợp nhất Luật Doanh nghiệp 2022, phải bao gồm tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ “Văn phòng đại diện” đối với văn phòng đại diện, cụm từ “Địa điểm kinh doanh” đối với địa điểm kinh doanh.
Như vậy, cấu thành của tên chi nhánh sẽ bao gồm các thành tố sau:
– Cụm từ “Chi nhánh”;
– Loại hình doanh nghiệp;
– Tên riêng của doanh nghiệp.
2.2. Ngành nghề kinh doanh:
Theo quy định tại điều 41, khoản 1 Văn bản hợp nhất Luật Doanh nghiệp 2022, ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải tương đồng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Trong trường hợp doanh nghiệp muốn thành lập chi nhánh để tiến hành kinh doanh các ngành, nghề khác với ngành, nghề chính của doanh nghiệp, thì doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục bổ sung ngành, nghề tương ứng.
2.3. Nghĩa vụ thuế:
Theo quy định tại điều 8, khoản 5 của Nghị định 01/2021/NĐ-CP, mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp sẽ được cấp cho chi nhánh và văn phòng đại diện của doanh nghiệp. Mã số này cũng sẽ được sử dụng làm mã số thuế cho chi nhánh và văn phòng đại diện tương ứng.
Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, không được công nhận là một pháp nhân. Khi đăng ký hoạt động cho chi nhánh, doanh nghiệp có thể chọn giữa hai hình thức hạch toán khác nhau, bao gồm: Hạch toán độc lập hoặc hạch toán phụ thuộc.
Một cách đơn giản, trong hạch toán độc lập, mọi hoạt động tài chính, bao gồm cả các nghĩa vụ thuế, của chi nhánh được ghi vào sổ sách kế toán tại đơn vị, sau đó tự thực hiện việc kê khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế. Trong hạch toán phụ thuộc, chi nhánh sẽ phải thống kê và tập hợp các tài liệu sau đó gửi về cho doanh nghiệp để doanh nghiệp tiến hành việc kê khai và quyết toán thuế.
Tuỳ vào việc đăng ký hình thức hạch toán, chi nhánh có thể tự kê khai hoặc được doanh nghiệp kê khai các loại thuế.
3. Doanh nghiệp có được tự quyết định loại dấu của chi nhánh không?
Dấu của doanh nghiệp được quy định tại khoản 2 Điều 43 Văn bản hợp nhất Luật Doanh nghiệp năm 2022 như sau:
– Dấu bao gồm dấu được tạo ra tại cơ sở làm dấu hoặc dấu dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
– Doanh nghiệp tự quyết định về loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung của dấu cho chính doanh nghiệp, cũng như cho các chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác của mình.
– Quản lý và lưu trữ dấu được thực hiện tuân theo quy định của Điều lệ công ty hoặc quy chế được ban hành bởi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đơn vị khác của doanh nghiệp có dấu. Doanh nghiệp sử dụng dấu trong các giao dịch theo quy định của pháp luật.
Theo đó, doanh nghiệp tự quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của chi nhánh.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất Luật Doanh nghiệp năm 2022;
– Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp.
THAM KHẢO THÊM: