Giám đốc công ty TNHH hai thành viên trở lên có thể đồng thời là giám đốc công ty khác không? Quy định về giám đốc, tổng giám đốc theo Luật doanh nghiệp 2014.
1. Cơ sở pháp lý:
2. Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 47 Luật doanh nghiệp 2014 thì:
“Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp
– Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50;
– Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trongphạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 48 của Luật doanh nghiệp 2014;
– Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các Điều 52,53 và 54 Luật doanh nghiệp 2014.”
Căn cứ Điều 57, 64, 65 Luật doanh nghiệp 2014 thì Giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên có thể hình thành từ:
“- Quyết định thuê giám đốc theo hợp đồng
– Chủ tịch Hội đồng thành viên kiêm giám đốc của công ty”
Tuy nhiên, để trở thành giám đốc công ty phải thỏa mãn điều kiện sau:
– Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng không được quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật doanh nghiệp 2014.
– Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty, nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.
– Đối với công ty con của công ty có phần vốn góp, cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thì ngoài các tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 65 Luật doanh nghiệp 2014, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không được là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người quản lý công ty mẹ và người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty đó.
Đối với công ty cổ phần:
Căn cứ khoản 1, 2 Điều 157 Luật doanh nghiệp 2014 thì:
“- Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người trong số họ hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
– Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
– Nhiệm kỳ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không quá 05 năm; có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.”
Như thế, giám đốc công ty cổ phần cũng được hình thành từ hợp đồng thuê giám đốc hoặc bổ nhiệm một người trong số hội đồng quản trị. Tiêu chuẩn của giám đốc cũng phải thỏa mãn điều kiện được nêu tại phần công ty trách nhiệm hữu hạn. Cho dù hình thành từ nguồn nào thì Luật doanh nghiệp 2014 không có quy định nào cấm giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn không được đồng thời làm giám đốc công ty cổ phần trừ trường hợp giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn hình thành từ hợp đồng thuê và trong hợp đồng có thỏa thuận giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn không được làm giám đốc của công ty khác thì giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn trong trường hợp này không được đồng thời là giám đốc công ty khác.
Đối với công ty hợp danh:
Giám đốc trong công ty hợp danh đồng thời là chủ tịch hội đồng thành viên nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.
Căn cứ Điều 175 Luật doanh nghiệp 2014 thì:
“- Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác, trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
– Thành viên hợp danh không được quyền nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác thực hiện kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty đó để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
– Thành viên hợp danh không được quyền chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.”
Do đó, nếu như giám đốc công ty hợp danh là chủ tịch hội đồng thành viên mà trở thành giám đốc của công ty khác không theo hợp đồng thuê thì không thể đồng thời là giám đốc hai công ty trừ trường hợp điều lệ công ty có quy định khác về việc bổ nhiệm giám đốc. Còn đối với trường hợp giám đốc công ty hợp danh hình thành từ hợp đồng thuê thì vẫn có thể đồng thời làm giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn.
Đối với doanh nghiệp tư nhân:
Căn cứ khoản 3, khoản 4 Điều 183 Luật doanh nghiệp 2014 thì:
Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh.
Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp qua tổng đài: 1900.6568
Đối với doanh nghiệp tư nhân:
Căn cứ khoản 3, khoản 4 Điều 183 Luật doanh nghiệp 2014 thì:
Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh.
Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Như thế, giám đốc công ty trách nhiệm hựu hạn chỉ có thể đồng thời là giám đốc doanh nghiệp tư nhân khi không đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân.