Giám định y khoa là hoạt động quan trọng nhằm đánh giá tình trạng sức khỏe của cá nhân, người lao động, người có công với cách mạng... để hưởng các chế độ ưu đãi, bảo hiểm xã hội,…. Nội dung sau đây sẽ trình bày chi tiết về khái niệm giám định y khoa và từng bước trong quy trình khám giám định.
Mục lục bài viết
1. Giám định y khoa là gì?
Giám định y khoa là một quá trình đánh giá và xác định tình trạng sức khỏe của một cá nhân dựa trên các bằng chứng y khoa. Quá trình này được thực hiện bởi một hội đồng chuyên môn gồm các bác sĩ có chuyên môn và kinh nghiệm trong lĩnh vực y tế.
Mục đích của giám định y khoa:
– Xác định tình trạng sức khỏe: Giám định y khoa giúp xác định chính xác tình trạng sức khỏe của một cá nhân, bao gồm các bệnh tật, dị tật, thương tích, v.v.
– Đánh giá mức độ ảnh hưởng: Dựa vào tình trạng sức khỏe, hội đồng giám định sẽ đánh giá mức độ ảnh hưởng của nó đến khả năng lao động, sinh hoạt và học tập của cá nhân.
– Làm căn cứ cho các quyết định: Kết quả giám định y khoa được sử dụng làm căn cứ cho các quyết định liên quan đến:
+ Quyền lợi bảo hiểm;
+ Hưởng chế độ ưu đãi;
+ Nghỉ hưu sớm;
+ Mất sức lao động;
+ Tai nạn lao động;
+ Nhập học, tuyển dụng.
Ví dụ về giám định y khoa:
– Một cựu chiến binh bị thương trong chiến tranh có thể yêu cầu giám định y khoa để xác định mức độ thương tật và hưởng chế độ ưu đãi theo quy định.
– Một công nhân bị tai nạn lao động có thể yêu cầu giám định y khoa để xác định mức độ mất sức lao động và hưởng chế độ bồi thường.
– Một học sinh muốn theo học trường chuyên biệt có thể yêu cầu giám định y khoa để xác định khả năng học tập.
Tóm lại, Giám định y khoa đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo quyền lợi cho các cá nhân, tổ chức và góp phần vào sự phát triển của xã hội.
2. Việc khám giám định y khoa được thực hiện theo trình tự như thế nào?
Căn cứ quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 01/2023/TT-BYT quy định về trình tự khám giám định y khoa như sau:
2.1. Xác định đối tượng giám định y khoa:
a) Giám định y khoa lần đầu:
Là việc thực hiện khám giám định y khoa lần đầu tiên cho đối tượng với cùng mục đích giám định. Việc này không phân biệt nội dung yêu cầu giám định cụ thể.
Ví dụ:
Một cựu chiến binh chưa từng giám định y khoa về di chứng chiến tranh.
b) Giám định y khoa lại:
Là việc thực hiện giám định y khoa từ lần thứ hai trở đi cho các đối tượng đã được giám định y khoa lần đầu với cùng mục đích giám định.
Ví dụ:
Một cựu chiến binh đã được giám định y khoa về di chứng chiến tranh lần đầu, nay muốn giám định lại để đánh giá mức độ di chứng có thay đổi hay không.
c) Giám định y khoa phúc quyết:
Là việc thực hiện giám định y khoa trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này.
Nội dung quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư:
– Khi có kết luận giám định y khoa của hai cơ sở giám định y khoa thuộc cùng một cấp độ không nhất quán nhau.
– Khi có yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến kết luận giám định y khoa.
d) Giám định y khoa phúc quyết lần cuối:
Là việc thực hiện giám định y khoa đối với đối tượng quy định tại Điều 7 Thông tư này.
Nội dung quy định tại Điều 7 Thông tư:
– Khi có kết luận giám định y khoa phúc quyết của hai cơ sở giám định y khoa thuộc cấp độ cao hơn không nhất quán nhau.
Ví dụ:
Một cựu chiến binh đã được giám định y khoa phúc quyết lần đầu về di chứng chiến tranh, nhưng kết luận của hai cơ sở giám định y khoa thuộc cấp độ cao hơn không nhất quán nhau. Cựu chiến binh này có quyền yêu cầu giám định y khoa phúc quyết lần cuối.
2.2. Kiểm tra đối chiếu:
a) Người thực hiện giám định y khoa có trách nhiệm:
– Kiểm tra và đối chiếu thông tin của đối tượng giám định với các giấy tờ sau:
+ Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân;
+ Hộ chiếu (nếu có);
+ Giấy khai sinh đối với đối tượng dưới 14 tuổi;
b) Giấy xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi thường trú hoặc tạm trú:
+ Giấy xác nhận phải có ảnh chân dung của đối tượng chụp trên nền trắng cỡ ảnh 4 cm x 6 cm;
+ Giấy xác nhận phải được lập trong vòng 06 (sáu) tháng trước ngày nộp hồ sơ;
+ Giấy xác nhận phải có dấu giáp lai.
c) Mục đích của việc kiểm tra, đối chiếu giấy tờ:
+ Đảm bảo tính chính xác của thông tin về đối tượng giám định;
+ Tránh việc mạo danh hoặc truyền tải thông tin sai lệch.
2.3. Khám tổng quát:
Bác sĩ được Cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa giao thụ lý hồ sơ có trách nhiệm:
a) Lập hồ sơ giám định:
+ Thu thập đầy đủ thông tin về đối tượng giám định theo quy định.
+ Ghi chép chi tiết các thông tin liên quan đến quá trình khám, chẩn đoán và điều trị bệnh (nếu có).
+ Lập thành văn bản theo mẫu quy định.
b) Khám tổng quát:
+ Tiến hành khám tổng quát cho đối tượng giám định theo quy định chuyên môn.
+ Ghi chép đầy đủ các kết quả khám vào hồ sơ giám định.
c) Trình Lãnh đạo cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa duyệt chỉ định khám chuyên khoa:
+ Dựa vào kết quả khám tổng quát và hồ sơ giám định, đề xuất các chuyên khoa cần thiết để khám thêm.
+ Trình Lãnh đạo cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa duyệt các chuyên khoa được đề xuất.
d) Phối hợp với các chuyên khoa khác:
+ Cung cấp đầy đủ thông tin về đối tượng giám định cho các chuyên khoa được chỉ định.
+ Phối hợp với các bác sĩ chuyên khoa để thực hiện khám, chẩn đoán và điều trị bệnh (nếu có).
2.4. Khám chuyên khoa:
Giám định viên chuyên khoa thực hiện khám và kết luận về những nội dung theo chỉ định của cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa. Trường hợp cần thiết phải hội chẩn chuyên khoa.
2.5. Hội chẩn chuyên môn:
Chức năng tổ chức hội chẩn: Lãnh đạo cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa đảm nhiệm vai trò chủ chốt trong việc tổ chức hội chẩn chuyên môn trước khi Hội đồng chính thức họp.
Vai trò chủ trì: Lãnh đạo cơ quan thường trực sẽ trực tiếp chủ trì buổi hội chẩn, đảm bảo thảo luận diễn ra hiệu quả và đúng quy trình.
Mời tham dự: Trong trường hợp cần thiết, Lãnh đạo có quyền chủ động mời các đối tượng, Giám định viên và thành viên liên quan tham gia hội chẩn.
2.6. Họp Hội đồng giám định y khoa:
Biên bản họp Hội đồng giám định y khoa thực hiện theo Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này và được lưu cùng hồ sơ khám giám định y khoa.
2.7. Ban hành Biên bản giám định y khoa:
+ Cơ quan thực hiện: Cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa chịu trách nhiệm ban hành Biên bản.
+ Căn cứ pháp lý: Quy định tại khoản 3 Điều 18 Thông tư này.
+ Nội dung Biên bản: Ghi chép đầy đủ thông tin về quá trình giám định, kết luận và ý kiến của Hội đồng.
+ Lưu trữ: Biên bản được lưu cùng hồ sơ khám giám định y khoa để đảm bảo tính thống nhất và truy xuất dễ dàng.
2.8. Lưu trữ hồ sơ khám giám định y khoa:
+ Quy định quản lý: Hồ sơ được quản lý và lưu trữ theo Thông tư số 53/2017/TT-BYT ngày 29/12/2017 của Bộ Y tế.
+ Thời hạn bảo quản hồ sơ: Tùy theo loại hồ sơ và mục đích sử dụng, thời hạn bảo quản sẽ khác nhau.
3. Mẫu giấy giới thiệu giám định y khoa mới nhất:
CƠ QUAN CHỦ QUẢN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………../GGT | ….(1)…, ngày ….. tháng ….. năm. |
GIẤY GIỚI THIỆU
Kính gửi: Hội đồng Giám định y khoa… (2)….
…….(3)……….. trân trọng giới thiệu:
Ông/ Bà:…………… Sinh ngày…. tháng… năm…..
Chỗ ở hiện tại: ……..
Giấy CMND/Thẻ căn cước/Hộ chiếu số: ………Ngày cấp:………… Nơi cấp: ……….
Số Sổ BHXH/Mã số BHXH: ………(4)………..
Nghề/công việc………(5)…………
Điện thoại liên hệ: ……
Là cán bộ/ nhân viên/ thân nhân của ……..
Được cử đến Hội đồng Giám định y khoa ……..để giám định mức suy giảm khả năng lao động:
Đề nghị giám định: ……….(6)…………
Loại hình giám định: ………..(7) ……….
Nội dung giám định: …………..(8) ……….
Đang hưởng chế độ: ……….(9)…………….
Trân trọng cảm ơn.
| LÃNH ĐẠO CƠ QUAN/ĐƠN VỊ |
Ghi chú: Giấy giới thiệu có giá trị trong vòng ba tháng kể từ ngày ký giới thiệu.
_________________
(1) Ghi địa danh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở cơ quan, đơn vị giới thiệu đề nghị giám định.
(2) Tên Hội đồng Giám định y khoa nơi tổ chức đề nghị giám định.
(3) Tên cơ quan, đơn vị giới thiệu người lao động.
(4) Ghi số sổ BHXH hoặc mã số BHXH. Việc ghi mã số bảo hiểm xã hội chỉ áp dụng khi cơ quan bảo hiểm xã hội chính thức có thông háo về việc sử dụng mã số bảo hiểm xã hội thay cho số sổ bảo hiểm xã hội.
(5) Trường hợp là thân nhân của người lao động đề nghị khám giám định để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng thì không cần khai nội dung nghề/công việc.
(6) Ghi rõ một trong các hình thức khám giám định sau: lần đầu/tái phát/lại/tổng hợp/phúc quyết.
(7) Ghi rõ một trong các nội dung khám giám định sau: tai nạn lao động/bệnh nghề nghiệp/hưu trí/tuất/hưởng BHXH một lần/hưởng chế độ thai sản.
(8) Ghi rõ bệnh, tật cần khám giám định theo các giấy tờ điều trị.
(9) Ghi rõ chế độ đang hưởng và tỷ lệ tổn thương cơ thể nếu có. Nếu chưa được hưởng chế độ thì ghi: chưa.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Thông tư 01/2023/TT-BYT quy định chi tiết về hoạt động và mối quan hệ công tác của hội đồng giám định y khoa các cấp.