Để góp phần kích thích tiêu dùng, tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp trong quá trình lắp ráp ô tô trong nước, Nghị định 41/2023/NĐ-CP đã quy định về vấn đề giảm 50% đối với lệ phí trước bạ ô tô lắp ráp trong nước.
Mục lục bài viết
1. Giảm 50% lệ phí trước bạ với ô tô lắp ráp trong nước:
Trước đây, pháp luật đã có quy định về mức giảm 50% lệ phí trước bạ đối với ô tô lắp ráp trong nước. Cụ thể, trong năm 2023, các loại ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô được sản xuất và lắp ráp trong lãnh thổ của nước Việt Nam sẽ được giảm 50% lệ phí trước bạ. Quy định này sẽ được bắt đầu áp dụng kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2023 cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023, căn cứ theo Nghị định 41/2023/NĐ-CP của Chính phủ quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô được sản xuất, lắp ráp trong nước.
Cụ thể, căn cứ theo quy định tại Điều 1 của Nghị định 41/2023/NĐ-CP của Chính phủ quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô được sản xuất, lắp ráp trong nước, có quy định về mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô được sản xuất và lắp ráp trong nước như sau:
– Kể từ ngày Nghị định 41/2023/NĐ-CP của Chính phủ quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô được sản xuất, lắp ráp trong nước, có hiệu lực thi hành cho đến hết giai đoạn ngày 31 tháng 12 năm 2023, mức thu lệ phí trước bạ thuế được xác định bằng 50% mức thu được quy định tại Nghị định 10/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ, các nghị quyết hiện hành của cơ quan có thẩm quyền đó là Hội đồng nhân dân hoặc quyết định hiện hành của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương về mức thu lệ phí trước bạ tại địa phương và các văn bản sửa đổi, bổ sung và thay thế;
– Từ giai đoạn ngày 01 tháng 01 năm 2024 trở đi, mức thu lệ phí trước bạ sẽ tiếp tục được thực hiện theo quy định tại Nghị định 10/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ, các nghị quyết hiện hành của cơ quan có thẩm quyền đó là Hội đồng nhân dân hoặc quyết định hiện hành của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương quy định cụ thể về mức thu lệ phí trước bạ tại địa phương và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
Theo đó thì có thể nói, kể từ giai đoạn ngày 01 tháng 01 năm 2024 trở đi, mức thu lệ phí trước bạ sẽ tiếp tục được thực hiện theo quy định tại Nghị định 10/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ, tức là sẽ không còn ưu đãi giảm 50% lệ phí trước bạ đối với các loại ô tô lắp ráp trong nước. Cụ thể, căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 8 của Nghị định 10/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ, có quy định cụ thể như sau:
– Ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô sẽ có mức thu lệ phí được xác định là 2%. Đặc biệt, từ giai đoạn ngày 01 tháng 07 năm 2023 đến hết giai đoạn ngày 31 tháng 12 năm 2023, mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô được sản xuất và lắp ráp trong nước sẽ được xác định bằng 50% mức thu được quy định tại Điều 8 của Nghị định 10/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ;
– Đối với ô tô chở người với số lượng từ 09 chỗ ngồi trở xuống, theo quy định của pháp luật sẽ cần phải nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10 %. Trong trường hợp cần áp dụng mức thu lệ phí cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, chủ thể có thẩm quyền đó là Hội đồng nhân dân cấp tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương sẽ ra quyết định điều chỉnh tăng mức nộp lệ phí trước bạ, tuy nhiên tối đa không được vượt quá 50% mức thu được quy định nêu trên;
– Đối với loại phương tiện được xác định là ô tô pick-up chuyên sử dụng với mục đích chở hàng, có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia vào quá trình an toàn giao thông đường bộ với khối lượng nhỏ hơn 950kg và có từ 05 chỗ ngồi trở xuống, các loại ô tô tải có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia vào quá trình an toàn giao thông đường bộ với khối lượng nhỏ hơn 950kg sẽ cần phải tiến hành thủ tục nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người với số lượng từ 09 chỗ ngồi trở xuống;
– Đối với các phương tiện là ô tô chạy bằng pin, trong vòng 03 năm được tính kể từ ngày Nghị định 10/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ có hiệu lực thi hành thì sẽ phải nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 0%. Bên cạnh đó, trong khoảng thời gian 02 năm tiếp theo sẽ phải nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu được xác định bằng 50% mức thu đối với các loại ô tô chạy bằng xăng dầu có cùng số chỗ ngồi;
– Căn cứ vào loại phương tiện ghi trên giấy chứng nhận chất lượng an toàn kĩ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cung cấp, cơ quan thuế sẽ xác định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô sao cho phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Mức thu phí sử dụng đường bộ từ ngày 01 tháng 02 năm 2024:
Từ ngày 01 tháng 02 năm 2024, mức thu phí sử dụng đường bộ áp dụng theo quy định mới tại Nghị định 90/2023/NĐ-CP của Chính phủ quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ. Mức thu phí sử dụng đường bộ quy định cụ thể như sau:
Số thứ tự | Loại phương tiện chịu phí | Mức thu (nghìn đồng) | |||||
|
| 01 tháng | 03 tháng | 06 tháng | 12 tháng | 18 tháng | 24 tháng |
1 | Xe chở người dưới 10 chỗ đăng ký tên cá nhân, hộ kinh doanh | 130 | 390 | 780 | 1.560 | 2.280 | 3.000 |
2 | Xe chở người dưới 10 chỗ (trừ xe quy định tại điểm 1 nêu trên); phương tiện xe tải, phương tiện xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ dưới 4.000kg; các loại phương tiện xe buýt vận tải hành khách công cộng (bao gồm cả phương tiện xe đưa đón học sinh, sinh viên, công nhân được hưởng chính sách trợ giá như xe buýt); phương tiện xe chở hàng và phương tiện xe chở người 4 bánh có gắn động cơ | 180 | 540 | 1.080 | 2.160 | 3.150 | 4.150 |
3 | Xe chở người từ 10 chỗ đến dưới 25 chỗ; phương tiện xe tải, phương tiện xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 4.000kg đến dưới 8.500kg | 270 | 810 | 1.620 | 3.240 | 4.730 | 6.220 |
4 | Xe chở người từ 25 chỗ đến dưới 40 chỗ; phương tiện xe tải, phương tiện xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 8.500kg đến dưới 13.000kg | 390 | 1.170 | 2.340 | 4.680 | 6.830 | 8.990 |
5 | Xe chở người từ 40 chỗ trở lên; phương tiện xe tải, phương tiện xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 13.000kg đến dưới 19.000kg; phương tiện xe đầu kéo có khối lượng bản thân cộng với khối lượng cho phép kéo theo đến dưới 19.000kg | 590 | 1.770 | 3.540 | 7.080 | 10.340 | 13.590 |
6 | Xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 19.000kg đến dưới 27.000kg; phương tiện xe đầu kéo có khối lượng bản thân cộng với khối lượng cho phép kéo theo từ 19.000kg đến dưới 27.000kg | 720 | 2.160 | 4.320 | 8.640 | 12.610 | 16.590 |
7 | Xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 27.000kg trở lên; phương tiện xe đầu kéo có khối lượng bản thân cộng với khối lượng cho phép kéo theo từ 27.000kg đến dưới 40.000kg | 1.040 | 3.120 | 6.240 | 12.480 | 18.220 | 23.960 |
8 | Xe đầu kéo có khối lượng bản thân cộng với khối lượng cho phép kéo theo từ 40.000kg trở lên | 1.430 | 4.290 | 8.580 | 17.160 | 25.050 | 32.950 |
3. Quy định về khai và nộp lệ phí trước bạ:
Căn cứ theo quy định tại Điều 11 của Nghị định 10/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ, có quy định về vấn đề khai và nộp lệ phí trước bạ. Cụ thể như sau:
– Các tổ chức và cá nhân khai, nộp lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật về quản lý thuế trong quá trình đăng ký quyền sở hữu, đăng ký quyền sử dụng tài sản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Dữ liệu điện tử nộp lệ phí trước bạ thông qua kho bạc nhà nước, ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Tổng cục thuế ký số và cung cấp lên cổng dịch vụ công quốc gia, sẽ có giá trị giống như các loại chứng từ bằng giấy để cơ quan cảnh sát giao thông, các cơ quan tài nguyên môi trường và các cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền đã kết nối với cổng dịch vụ công quốc gia truy cập, từ đó có thể khai thác dữ liệu một cách hiệu quả, phục vụ cho công tác giải quyết thủ tục hành chính có liên quan đến quá trình đăng ký quyền sở hữu, đăng ký quyền sử dụng tài sản.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 10/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ;
– Nghị định 41/2023/NĐ-CP của Chính phủ quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô được sản xuất, lắp ráp trong nước.