Tranh chấp đất đai hiện nay đang diễn ra rất phổ biến trong đời sống xã hội. Vậy giải quyết tranh chấp đất không có sổ đỏ, giấy tờ chứng minh như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Các dạng tranh chấp đất đai:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 24 Điều 3
Hiện nay, có thể xem xét một số dạng tranh chấp đất đai như sau:
– Tranh chấp về quyền sử dụng đất như tranh chấp ranh giới đất đai.
– Tranh chấp ai có quyền sử dụng đất với thửa đất.
– Tranh chấp có liên quan đến đất đai như tranh chấp về hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp,… quyền sử dụng đất; tranh chấp quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn; tranh chấp về quyền thừa kế quyền sử dụng đất cũng như tài sản gắn liền với đất;…
2. Giải quyết tranh chấp đất không có sổ đỏ, giấy tờ chứng minh?
2.1. Căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai khi không có sổ đỏ, giấy tờ chứng minh:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 91
– Chứng cứ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất do các bên tranh chấp đất đai đưa ra.
– Dựa trên diện tích đất thực tế các bên có tranh chấp đang sử dụng ngoài diện tích mà đang có tranh chấp và bình quân diện tích đất cho một nhân khẩu tại địa phương.
– Dựa trên cơ sở phù hợp của hiện trạng đất đang sử dụng mà đang xảy ra tranh chấp có phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Các chính sách ưu đãi người có công của Nhà nước.
– Quy định của pháp luật về giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất.
– Bên cạnh những căn cứ trên, khi giải quyết tranh chấp đất đai cơ quan Nhà nước còn dựa trên các cơ sở như lời khai của các bên xảy ra tranh chấp; giấy tờ giao dịch liên quan tới quyền sử dụng đất của các bên;…
2.2. Các hình thức giải quyết tranh chấp đất đai khi không có sổ đỏ, giấy tờ chứng minh:
2.2.1. Hòa giải:
Hòa giải là công đoạn ban đầu khi xảy ra tranh chấp đất đai. Với trường hợp tranh chấp ai có quyền sử dụng đất thì đây là thủ tục bắt buộc trước khi giải quyết đến các bước tiếp theo.
* Tự hòa giải:
Theo đó, căn cứ tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013, hòa giải tranh chấp đất đai luôn được Nhà nước khuyến khích hai bên tự tiến hành với nhau trước.
* Hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã:
Nếu như các bên không thể tự tiến hành thương lượng, hòa giải được thì làm đơn tiến hành hòa giải đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất đang xảy ra tranh chấp để giải quyết. Cụ thể là:
– Tổ chức cuộc hòa giải: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình.
– Tiến hành phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác.
– Khi nhận được yêu cầu hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan về tranh chấp.
– Thời hạn giải quyết hòa giải tranh chấp đất đai thời hạn không quá 45 ngày, tính từ ngày cơ quan có thẩm quyền nhận được đơn yêu cầu.
– Sau khi hòa giải phải có biên bản hòa giải: trong biên bản đảm bảo có chữ ký của các bên cũng như xác nhận hòa giải thành hay không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Khi đó, biên bản hòa giải sẽ được gửi đến các bên xảy ra tranh chấp, và một bản lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
– Nếu như trường hợp xảy ra: đối với việc tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau, sau khi hòa giải thành xong mà có sự thay đổi về ranh giới, hiện trạng đất đai thì Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ gửi biên bản hòa giải đó đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Còn với những trường hợp tranh chấp khác thì biên bản đó gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
2.2.2. Nộp đơn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền:
Căn cứ tại điểm a Khoản 2 Điều 203 Luật đất đai năm 2013, với trường hợp hòa giải không thành thì nộp đơn yêu cầu giải quyết tại Ủy ban nhân dân. Theo đó, thẩm quyền của Ủy ban để tiến hành giải quyết là:
– Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện: giải quyết tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau.
Trường hợp sau khi giải quyết, các bên không đồng ý với quyết định đó thì thực hiện thủ tục khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
– Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: giải quyết tranh chấp nếu như một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Trường hợp sau khi giải quyết tranh chấp mà các bên không đồng ý với quyết định đó thì tiến hành khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
Thủ tục giải quyết như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:
Hồ sơ các bên chuẩn bị bao gồm:
– Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
– Biên bản hòa giải tại không thành Ủy ban nhân dân cấp xã.
– Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp.
Bước 2: Nộp hồ sơ:
– Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện.
– Tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết:
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ không hợp lệ thì cơ quan phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định không quá 03 ngày làm việc.
Trường hợp hồ sơ hợp lệ, thì tiến hành các bước tiếp theo sau đây:
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện/tỉnh giao trách nhiệm cơ quan tham mưu giải quyết.
– Giải quyết xong thì Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định công nhận hòa giải thành, gửi cho các bên tranh chấp.
Lưu ý: Những người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai sẽ đưa ra quyết định. Và quyết định này sẽ có hiệu lực thi hành. Nếu các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.
2.2.3. Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự:
Nếu như hòa giải không thành, bên cạnh việc lựa chọn làm đơn ra Ủy ban nhân dân để giải quyết thì các bên cũng có thể lựa chọn tiến hành giải quyết thủ tục tố tụng dân sự bằng cách khởi kiện ra Tòa án nhân dân.
Thủ tục khởi kiện được tiến hành như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:
Hồ sơ khởi kiện tranh chấp đất đai tại Tòa án bao gồm:
– Đơn khởi kiện.
– Biên bản hòa giải không thành tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
– Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp
– Giấy tờ tùy thân của cá nhân người đi nộp đơn khởi kiện bao gồm chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân còn giá trị sử dụng.
Bước 2: Nộp đơn khởi kiện:
Sau khi chuẩn bị đầy đủ giấy tờ như trên thì người có nhu cầu nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi đang có đất để giải quyết tranh chấp.
Bước 3: Nộp tạm ứng án phí tại Tòa án:
Toà án phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Toà án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí sau khi nhận đơn khởi kiện kèm chứng cứ, tài liệu kèm theo nếu như thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết.
Bước 4: Tiến hành hòa giải theo thủ tục tại Tòa án:
– Tòa án tổ chức hòa giải, nếu như hòa giải thành thì Tòa án ra biên bản hòa giải thành và đình chỉ vụ án.
– Trường hợp hòa giải không thành thì Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm.
Bước 5: Xét xử
CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG BÀI VIẾT: