Quy định về thu hồi đất nông nghiệp? Giá đền bù đất, chi phí đầu tư khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp? Trình tự thủ tục thu hồi đất nông nghiệp?
Hiện nay do thực hiện các chính sách thu hồi đất vì mục đích quốc phòng an ninh, thu hồi đất để phát triển kinh tế vì lợi ích quốc gia, công cộng…những trường hợp khác do pháp luật quy định mà nhà nước quyết định thu hồi đất nông nghiệp, Theo đó cần phải thực hiện thu hồi đất nông nghiệp đúng thẩm quyền, đúng trình tự thủ tục và đền bù đất, chi phí đầu tư khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo quy định. Dưới bài viết này chúng tôi xin cung cấp thông tin về Giá đền bù đất, chi phí đầu tư khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp.
Cơ sở pháp lý:
Dịch vụ Luật sư
1. Quy định về thu hồi đất nông nghiệp
1.1. Thu hồi đất nông nghiệp là gì?
Thu hồi đất nông nghiệp được hiểu là việc mà Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất nông nghiệp của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất nông nghiệp hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai theo quy định của pháp luật.
Ví dụ: Gia đình anh Nguyễn văn A được giao đất và cấp đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ nhưng Gia đình anh đã tự ý chuyển nhượng cho người khác sinh sống ngoài khu vực rừng phòng hộ, mặc dù pháp luật có quy định rõ người sử dụng đất sinh sống ngoài khu vực rừng phòng hộ thì không được nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất đối với phần đất đang thuộc khu vực rừng phòng hộ theo đó gia đình anh đã vi phạm quy định của pháp luật. Như vậy có thể thấy các bên trong quan hệ tặng cho, chuyển nhượng đang cố tình làm trái quy định của pháp luật. Đây là một trường hợp mà Nhà nước được quyền thu hồi đất.
1.2. Những trường hợp nhà nước thực hiện thu hồi đất nông nghiệp
– Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh
– Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
– Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
– Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người
Theo đó, chúng ta có thể thấy theo quy định của
1.3. Thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp
Tại Điều 66 Luật đất đai 2013 quy định về Thẩm quyền thu hồi đất như sau:
“1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.”
Theo đó, cơ quan có thâm quyền thu hồi đất đối với đất nông nghiệp bao gồm Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh . Đối với các trường hợp khác nhau mà có sự phân chia về thẩm quyền thu hồi đất theo quy đinh. Theo đó, các cơ quan có thẩm quyền cần phải thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn của mình khi thực hiện thu hồi đất trong các trường hợp cụ thể và thực hiện theo các thủ tục pháp luật quy định
2. Giá đền bù đất, chi phí đầu tư khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
Công thức tính giá đền bù đất nông nghiệp do pháp luật quy định đó là: Giá đền bù đất nông nghiệp = Diện tích đất bị thu hồi (m2) x Giá đền bù (VNĐ/m2).
Trong đó: giá đất được tính bằng = Giá đất ghi trong bảng giá đất x Hệ số điều chỉnh đất nông nghiệp qua các năm x Hệ số điều chỉnh khác (nếu có).
Ngoài ra còn có cách tính giá hỗ trợ đối với đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật. Theo quy định tại Điều 19
+ 06 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở.
+ 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở.
+ 24 tháng trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn. Hoặc đặc biệt khó khăn.
Trong trường hợp nếu thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ:
+ 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở.
+ 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở.
+ 36 tháng trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn. Hoặc đặc biệt khó khăn.
Theo đó pháp luật đã có quy định cụ thể về cách tính giá đền bù thu hồi đất nông nghiệp và đền bù khi bị thu hồi đất nông nghiệp luôn đòi hỏi phải giải quyết kịp thời, thỏa đáng, đảm bảo sự dung hòa lợi ích giữa nhà nước và chủ thể bị thu hồi đất. Nguyên nhân của việc thu hồi đất có thể xuất phát từ nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội, an ninh quốc phòng,… của đất nước hay từ phía người sử dụng đất: vi phạm pháp luật về đất đai, tự nguyện trả đất,… Nhà nước thu hồi đất được hiểu là việc nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai theo quy định tại Khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013.
Theo đó, chúng ta có thể thấy đối với trường hợp hộ gia đình và cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp mà bị thu hồi để làm dự án thì hộ gia đình, cá nhân sẽ được bồi thường về đất, bồi thường về chi phí đầu tư vào đất còn lại đối với diện tích đất trong hạn mức đất nông nghiệp. Đối với diện tích vượt hạn mức chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất.
Ngoài ra theo quy định tại khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai 2013 có đưa ra khái niệm bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào Nhà nước đều bồi thường khi thu hồi đất, điều này xuất phát từ nguyên nhân mà Nhà nước tiến hành thu hồi đất. Ngoài các trường hợp được quy định tại Điều 82 Luật Đất đai 2013 thì Nhà nước phải tiến hành bồi thường cho người dân khi thực hiện thu hồi đất theo đúng quy định của pháp luật đề ra.
3. Trình tự, thủ tục thu hồi đất nông nghiệp
Bước 1: Thực hiện thông báo thu hồi đất nông nghiệp thì UBND cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất.
Bước 2: Thực hiện ra quyết định thu hồi đất nông nghiệp theo quy định.
– UBND cấp tỉnh ra quyết định thu hồi đất nông nghiệp đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
– UBND cấp huyện thu hồi đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Bước 3: Kiểm kê đất đai và kiểm kê các loại tài sản có trên đất nông nghiệp.
Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc.
Bước 4: Thực hiện lấy ý kiến, lập và thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Bước 5: Quyết định phê duyệt và niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định.
Bước 6: Cơ quan có thẩm quyền tổ chức chi trả bồi thường thu hồi đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật.
Qua bài viết này chúng ta có thể hiểu được thu hồi đất nông nghiệp là gì, các thông tin pháp lý về thu hồi đất nông nghiệp và đặc biệt chúng tôi cung cấp thông tin để làm rõ nội dung Giá đền bù đất, chi phí đầu tư khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp dựa trên quy định của pháp luật hiện hành.