Tai nạn giao thông hàng năm đã cướp đi nhiều sinh mạng của hàng nghìn người và làm bị thương. Để xoa dịu nỗi đau và thực hiện trách nhiệm của người gây ra tai nạn thì pháp luật quy định người gây tai nạn giao thông phải bồi thường những chi phí nào?
Mục lục bài viết
1. Gây tai nạn giao thông phải bồi thường những chi phí nào?
1.1. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm:
Theo quy định tại Điều 589 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm toàn bộ chi phí sửa chữa nếu tài sản bị hư hại , nếu trường hợp tài sản không thể sửa chữa được hoặc sửa chữ được nhưng mất tính năng, công dụng ban đầu thì phải có trách nhiệm bồi thường một khoản tiền tương ứng với vật đã bị hư hại.
– Tài sản đã bị mất hoặc bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.
– Lợi ích được gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.
– Những chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.
– Những thiệt hại khác do luật quy định.
1.2. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm:
Dựa vào căn cứ tại Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm như sau:
Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm gồm:
– Chi phí được cho là hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng hoặc phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
– Những thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu trường hợp thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì sẽ áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
– Người có trách nhiệm bồi thường đối với trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều 590 và một khoản tiền khác để bù đắp những tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần sẽ do các bên thỏa thuận, nếu như không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạmđược xác định là không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Từ quy định trên thì trong trường hợp bạn là người gây ra tai nạn giao thông mà dẫn đến việc làm người khác bị thương thì người gây tai nạn giao thông sẽ có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người đó. Và mức bồi thường thiệt hại bao gồm các chi phí được quy định tại khoản 1 Điều 590 như đã nêu trên.
Ngoài ra, người gây tai nạn giao thông còn phải bồi thường cho người bị thương một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Và mức bồi thường này sẽ do các bên thỏa thuận, nếu trường hợp không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở.
1.3. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm:
Dựa vào căn cứ tại Điều 591 Bộ luật Dân sự 2015 quy định cụ thể về thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm như sau:
– Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm gồm:
+ Thiệt hại do sức khỏe của mình bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật Dân sự 2015;
+ Những chi phí hợp lý cho việc mai táng;
+ Các khaorn tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;
+ Những thiệt hại khác do luật hiện hành quy định.
– Người chịu trách nhiệm bồi thường đối với trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều 591 Bộ luật dân sự 2015 và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu trường hợp không có những người thừa kế này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu trường hợp không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Vậy khi một người tham gia giao thông gây tai nạn giao thông mà xâm phạm tính mạng của người khác, dẫn đến việc người đó bị tử vong thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại với các chi phí được quy định tại khoản 1 Điều 591 nêu trên.
Ngoài ra, người tham gia giao thông gây tai nạn giao thông còn phải chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp làm người khác tử vong phải còn phải có trách nhiệm bồi thường một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người được quy định tại khoản 2 Điều 591 nêu trên.
Mức bồi thường thiệt hại về tinh thần này sẽ do các bên thỏa thuận, nếu trường hợp không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở.
2. Năng lực trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân:
Căn cứ theo quy định tại Điều 586 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân như sau:
-Trường hợp người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự chịu trách nhiệm bồi thường.
– Trường hợp người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà nếu còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải chịu trách nhiệm bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì có thể lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 599 của Bộ luật này.
– Nếu người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi mà gây thiệt hại thì phải chịu trách nhiệm bồi thường bằng tài sản của mình; nếu trường hợp không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.
– Trường hợp người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó sẽ được dùng tài sản của người được giám hộ để thực hiện trách nhiệm bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải thực hiện bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường.
3. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại như thế nào?
Theo quy định tại Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015 quy định nguyên tắc bồi thường thiệt hại như sau:
– Thiệt hại thực tế của bên được bồi thường phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về chi phí và mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
– Người có trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể sẽ được giảm mức bồi thường nếu trường hợp người đó không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
– Khi mức bồi thường thiệt hại không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
– Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì sẽ không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
– Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm sẽ không được bồi thường nếu trường hợp thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Dân sự 2015.