Dưới 16 tuổi lái xe lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3 bị xử phạt như thế nào? Quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ.
Dưới 16 tuổi lái xe lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3 bị xử phạt như thế nào? Quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ.
Tóm tắt câu hỏi:
Em năm nay dưới 16 tuổi lái xe 50 phân khối bị công an phạt z em phải chịu phạt ra sao? nhưng em là chủ chiếc xe đó Có thể cho em biết hình phạt là bao nhiêu! Bị xử phạt tội gì ?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Nội dung tư vấn:
Tại điểm c khoản 1 Điều 3 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt như sau:
“c) Các loại xe tương tự xe mô tô là phương tiện giao thông đường bộ chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh, có dung tích làm việc của động cơ từ 50 cm3 trở lên, có vận tốc thiết kế lớn nhất lớn hơn 50 km/h, có khối lượng bản thân không lớn hơn 400 kg”.
Do đó, xe có dung tích xi-lanh là 50cm3 được xác định là loại xe tương tự xe mô tô.
Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định về điều kiện của người lái xe tham gia giao thông, theo đó người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ theo quy định Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Về độ tuổi của người lái xe, tại khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 được quy định như sau:
“a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;
b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;
c) Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);
d) Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);
đ) Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);
e) Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam”.
Như vậy, căn cứ vào quy định trên, người từ đủ 16 tuổi trở lên mới được phép điều khiển xe tham gia giao thông, tuy nhiên cũng phải căn cứ vào độ tuổi mà được điều khiển loại xe nhất định. Đối với xe mô tô, người điều khiển xe mô tô phải đủ 18 tuổi trở lên mới được phép điều khiển xe tham gia giao thông. Trong trường hợp này, bạn dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô 50 cm3 tham gia giao thông là vi phạm Pháp luật về Giao thông đường bộ với lỗi vi phạm điều kiện về độ tuổi được điều khiển xe tham gia giao thông và phải chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm của mình.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật giao thông qua tổng đài: 1900.6568
Tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới như sau:
“1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô”.
Như vậy, nếu như bạn dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô thì sẽ phạt cảnh cáo. Tuy nhiên, theo như bạn cho biết, bạn là chủ chiếc xe đó, trong trường hợp này với độ tuổi của bạn là không đủ điều kiện để điều khiển chiếc xe đó đồng nghĩa với việc bạn chưa đủ điều kiện để được cấp Giấy phép lái xe. Vì vậy, căn cứ tại khoản 5 Điều 21 Nghị định 46/2016/NĐ-CP mức phạt là:
“5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa”.
Như vậy, trong trường hợp này mức phạt của bạn từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng.