Được hưởng chế độ gì khi nghỉ việc trái luật? Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp và bảo hiểm xã hội một lần.
Được hưởng chế độ gì khi nghỉ việc trái luật? Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp và bảo hiểm xã hội một lần.
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư! Tôi có ký kết
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Khoản 2 Điều 37 “Bộ luật lao động 2019” quy định:
Khi đơn phương chấm dứt
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
Như vậy, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người sử dụng lao động, đối với loại hợp đồng lao động ký kết 2 năm là hợp đồng xác định thời hạn, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 30 ngày trước khi nghỉ việc. Trong 30 ngày này, người lao động vẫn phải tiếp tục làm việc tại công ty.
Trường hợp của bạn, sau khi báo trước, bạn chỉ tiếp tục làm việc tại công ty là 10 ngày. Do đó, bạn đã vi phạm về thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Điều 43 “Bộ luật lao động 2019” quy định về Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật:
1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.
Từ quy định trên, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, bạn sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc, phải bồi thường cho công ty X nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động, phải bồi thường cho công ty X một khoản tiền tương ứng với tiền lương của bạn trong 20 ngày nghỉ việc không báo trước. Ngoài ra, nếu giữa công ty X và bạn có ký hợp đồng đào tạo thì phải hoàn trả chi phí đào tạo cho công ty.
Khoản 1 Điều 49 Luật việc làm 2013 quy định:
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
Như vậy, trường hợp này, bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật nên không đáp ứng được điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp và không được hưởng trợ cấp thất nghiệp trong trường hợp này.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội quy định:
1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;
c) Ra nước ngoài để định cư;
d) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;
Trường hợp của bạn, bạn có thể hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu bạn có tham gia đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian làm việc tại công ty sau 1 năm nghỉ việc tại công ty và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội.
Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Dương Gia:
– Quy định về việc doanh nghiệp giữ lại 2% mức đóng bảo hiểm xã hội
– Nghỉ việc trước khi sinh con có được hưởng chế độ thai sản
– Hậu quả pháp lý khi lao động tự ý nghỉ việc
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA LUẬT DƯƠNG GIA:
– Luật sư tư vấn luật trực tuyến qua điện thoại
– Tư vấn luật lao động miễn phí qua điện thoại
– Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại