Thực tế hiện nay, các vụ cướp ngân hàng đã và đang gia tăng với số lượng ngày càng nhiều. Để tạo thuận lợi cho quá trình thực hiện tội phạm, nhiều đối tượng đã sử dụng công cụ hỗ trợ, trong đó điển hình là súng. Vậy dùng súng cướp ngân hàng thì án phạt sẽ là bao nhiêu năm tù?
Mục lục bài viết
1. Dùng súng cướp ngân hàng thì án phạt bao nhiêu năm tù?
Căn cứ theo quy định tại Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2019 có quy định về vũ khí quân dụng. Theo đó, vũ khí quân dụng bao gồm các loại vũ khí được chế tạo và sản xuất đảm bảo tiêu chuẩn an toàn kĩ thuật, thiết kế của các nhà sản xuất hợp pháp, được trang bị có một số lực lượng nhất định, trong đó có lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác theo quy định của pháp luật để thi hành công vụ, trong đó bao gồm các loại súng (có thể kể đến như: Súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng trung liên, súng chống tăng, súng phóng lựu …). Theo đó thì có thể nói, hành vi sử dụng súng cướp ngân hàng theo quy định của pháp luật hiện nay sẽ bị truy cứu trách nhiệm về hai loại tội phạm, đó là tội sử dụng trái phép vũ khí quân dụng và tội cướp tài sản căn cứ theo quy định tại Điều 304 của Bộ luật hình sự năm 2015 và Điều 168 của Bộ luật hình sự năm 2015. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, khi cá nhân sử dụng súng để cướp tài sản thì tùy vào mức độ và hậu quả xảy ra trên thực tế, cá nhân đó hoàn toàn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cướp tài sản căn cứ theo quy định tại Điều 168 của Bộ luật hình sự năm 2015. Cướp tài sản được xác định là hành vi xâm phạm đồng thời hai quan hệ xã hội được pháp luật hình sự bảo vệ, đó là quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản. Tức là bằng hành vi phạm tội của mình, người phạm tội đã xâm phạm đến thân thể, quyền tự do của con người, từ đó xâm phạm đến quyền sở hữu của bị hại. Có thể đưa ra các dạng hành vi khách quan của tội cướp tài sản bao gồm:
– Hành vi dùng vũ lực;
– Hành vi đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc;
– Hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự.
Đối với cả 03 dạng hành vi phạm tội của tội cướp tài sản theo như phân tích nêu trên thì đều thể hiện lỗi của người phạm tội đó là lỗi cố ý trực tiếp. Tức là khi thực hiện hành vi phạm tội, người phạm tội đã biết hành vi của mình là vi phạm quy định của pháp luật, tuy nhiên vẫn mong muốn hành vi được thực hiện với mục đích chiếm đoạt tài sản của người bị hại. Khi thực hiện hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc thực hiện các hành vi khác làm cho nạn nhân lâm vào tình trạng không thể chống cự, người phạm tội có mục đích chiếm đoạt tài sản trái phép của nạn nhân.
Điều 168 của Bộ luật hình sự năm 2015 hiện nay có quy định các khung hình phạt đối với người phạm tội. HÌnh phạt cao nhất có thể gánh chịu đó là tù từ 18 năm đến 20 năm, tù chung thân.
Thứ hai, hành vi sử dụng súng để cướp ngân hàng còn có thể cấu thành tội phạm căn cứ theo quy định tại Điều 304 của Bộ luật hình sự năm 2015. Hành vi khách quan của tội này bao gồm các hành vi sau: Hành vi chế tạo trái phép, hành vi tàng trữ trái phép, hành vi vận chuyển trái phép, hành vi sử dụng trái phép, hành vi mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt. Nhìn chung thì có thể nói, lỗi của người phạm tội trong trường hợp này được xác định là lỗi cố ý. Người phạm tội biết tính chất của đối tượng là bộ khí quân dụng, là phương tiện kĩ thuật quân sự, người phạm tội biết mình không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép sử dụng nhưng vẫn sử dụng các đối tượng đó.
Khung phạt cao nhất có thể phải gánh chịu đối với loại tội phạm này đó là phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
Sau khi đưa ra hình phạt riêng cho từng tội, tòa án sẽ tổng hợp hình phạt để trở thành hình phạt chung. Vì vậy, pháp luật không quy định cụ thể hành vi dùng súng cướp ngân hàng sẽ bị phạt bao nhiêu năm tù, quá trình xác định cần phải dựa trên mức án do tòa án tuyên, tùy thuộc vào từng trường hợp và hậu quả hành vi khác nhau.
2. Tổng hợp hình phạt trong trường hợp dùng súng cướp ngân hàng:
Trong trường hợp, người dân dùng súng cướp ngân hàng thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về 02 tội theo như phân tích nêu trên. Khi đó, sẽ cần phải áp dụng quy định về tổng hợp hình phạt. Căn cứ theo quy định tại Điều 55 của Bộ luật hình sự năm 2015 có quy định về vấn đề quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội. Theo đó, trong quá trình xét xử cùng một lần đối với một người phạm nhiều tội, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội, sau đó tiến hành hoạt động tổng hợp hình phạt. Trong trường hợp này là tổng hợp hình phạt sử dụng trái phép vũ khí quân dụng và tội cướp tài sản. Cụ thể như sau:
Đối với hình phạt chính thì sẽ được thực hiện như sau:
+ Nếu các hình phạt chính đã tuyên cùng được xác định là cải tạo không gian giữ hoặc cùng là hình phạt tù có thời hạn, thì theo quy định của pháp luật các hình phạt đó được cộng lại với nhau trở thành chuyển phạt chung, hình phạt chung trên thực tế sẽ không được phép vượt quá 03 năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ phải không được phép vượt quá 30 năm đối với hình phạt tù có thời hạn;
+ Nếu các hình phạt đã tuyên được xác định là phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù có thời hạn thì theo quy định của pháp luật hình phạt cải tạo không gian giữ xe được chuyển đổi thành phạt tù có thời hạn theo tỷ lệ: Cứ 03 ngày cải tạo không gian giữ giá được chuyển đổi thành 01 ngày phạt tù có thời hạn, sau đó tổng hợp hình phạt tàn hình phạt chung;
+ Nếu hình phạt nặng nhất trong tất cả các hình phạt đã tuyên là tù chung thân thì hình phạt chung cũng sẽ được xác định là tù chung thân;
+ Nếu hình phạt nặng nhất trong tổng số các hình phạt đã tuyên là tử hình thì hình phạt chung cũng sẽ được xác định là tình hình;
+ Phạt tiền không được phép tổng hợp với các hiện vật khác, các khoản tiền phạt sẽ được cộng lại với nhau để trở thành hình phạt chung;
+ Trục suất cũng sẽ không được phép tổng hợp với các loại hình phạt khác.
Theo đó thì có thể nói, theo các tội danh nêu trên, người có hành vi dùng súng cướp ngân hàng có thể sẽ phải tổng hợp hình phạt như sau:
– Đối với tù có thời hạn, hình phạt tù có thời hạn cao nhất của tội sử dụng trái phép vũ khí quân dụng là 20 năm, hình phạt tù cao nhất của tội cướp tài sản là 20 năm, vì vậy, tổng hợp hình phạt tù có thời hạn đối với người dùng súng cướp ngân hàng mà không vượt quá 30 năm;
– Đối với hình phạt tù chung thân, cả hai loại tội nêu trên đều có phạt tù chung thân, vì vậy tổng hợp hình phạt cao nhất đối với người dùng súng cướp ngân hàng cũng là tù chung thân.
3. Những tình tiết giảm nhẹ tội nào có thể sẽ được áp dụng cho đối tượng dùng súng cướp ngân hàng?
Căn cứ theo quy định tại Điều 51 của Bộ luật hình sự năm 2015 có quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Theo đó, những tình tiết giảm nhẹ tội có thể sẽ được áp dụng cho đối tượng dùng súng cướp ngân hàng sẽ bao gồm các tình tiết như sau:
– Người phạm tội đã thực hiện hành vi ngăn chặn, giảm bớt tác hại của tội phạm trên thực tế trong phạm vi khả năng của mình;
– Người phạm tội đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, có hành vi khắc phục hậu quả;
– Người phạm tội phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
– Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi thực hiện hoạt động bắt giữ người phạm tội của cơ quan chức năng có thẩm quyền;
– Phạm tội trong trường hợp bị kích động mạnh về tinh thần, nguyên nhân dẫn đến vấn đề kích động về tinh thần trong trường hợp này là do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
– Phạm tội xuất phát vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, tuy nhiên hoàn cảnh khó khăn đó không phải do người phạm tội tự mình gây ra;
– Phạm tội tuy nhiên chưa gây ra hậu quả trên thực tế, hoặc có gây ra hậu quả nhưng hậu quả thiệt hại không lớn;
– Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
– Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức, dẫn đến khả năng không thể chống cự và không có sự lựa chọn nào khác;
– Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức, trường hợp hạn chế khả năng đó không phải do lỗi của người phạm tội gây ra;
– Phạm tội do bị lạc hậu, người phạm tội được xác định là phụ nữ có thai, người phạm tội được xác định là người từ đủ 70 tuổi trở lên;
– Người phạm tội được xác định là người khuyết tật nặng hoặc người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định của pháp luật về khuyết tật;
– Người phạm tội tự thú, người phạm tội là người mắc các bệnh dẫn đến khả năng hạn chế nhận thức và hạn chế khả năng điều khiển hành vi của mình;
– Người phạm tội đã có công chuộc tội, giúp đỡ tích cực cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình phát hiện và điều tra tội phạm;
– Người phạm tội có hành vi thành khẩn khai báo tại cơ quan có thẩm quyền, ăn năn hối cải, có thành tích xuất sắc trong quá trình sản xuất, chiến đấu, học tập và công tác;
– Người phạm tội có mối quan hệ là cha mẹ, vợ chồng, con của các đối tượng là liệt sĩ, người có công với cách mạng.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi năm 2017).