Đất đai theo quy định của pháp luật phải được sử dụng đúng mục đích, và khi chuyển đổi mục đích phải được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền. Vậy trong trường hợp, dựng nhà tôn, lều tam trên đất nông nghiệp thì có đúng mục đích sử dụng đất không?
Mục lục bài viết
- 1 1. Dựng nhà tôn, xây lều tạm trên đất nông nghiệp được không?
- 2 2. Dựng nhà tôn, xây lều tạm trên đất nông nghiệp thực hiện như thế nào để đúng theo quy định pháp luật?
- 3 3. Dựng nhà tôn, xây lều tạm trên đất nông nghiệp bị phạt trong trường hợp nào?
- 4 4. Trình tự, thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất:
1. Dựng nhà tôn, xây lều tạm trên đất nông nghiệp được không?
1.1. Đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật:
Đất nông nghiệp là loại đất được Nhà nước giao cho người dân để phục vụ nhu cầu sản xuất nông nghiệp, bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, trồng rừng,…Căn cứ vào mục đích sử dụng đất, đất nông nghiệp được định nghĩa là loại đất bao gồm những loại đất sau:
– Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
– Đất trồng cây lâu năm;
– Đất rừng sản xuất;
– Đất rừng phòng hộ;
– Đất rừng đặc dụng;
– Đất nuôi trồng thủy sản;
– Đất làm muối;
– Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;
Người sử dụng đất hợp pháp là người được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp hoặc được thuê và trên giấy tờ chứng nhận này sẽ có phân rõ loại đất nông nghiệp, có ký hiệu theo từng loại riêng.
1.2. Trên đất nông nghiệp có được dựng nhà tôn, xây lều tạm không?
Nhà tôn, lều tạm là những hình thức nhà ở tạm thời được xây dựng đơn giản, nhanh chóng, sử dụng các mảnh tôn ghép lại hay sử dụng những vật liệu như vải, bạt… để căng thành lều tạm, đây là loại nhà được xây dựng tiết kiệm chi phí, dễ dàng tháo lắp di chuyển từ khu vực nay sang khu vực khác.
Vậy trong trường hợp này có được dựng nhà tôn, xây lều tạm trên đất nông nghiệp không? Pháp luật đất đai tại Điều 170 Luật Đất đai năm 2013 quy định về nghĩa vụ của người sử dụng đất đó là phải sử dụng đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Trong trường hợp này, đất nông nghiệp được sử dụng với mục đích để trồng trọt, chăn nuôi, …hoặc được sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt,.. nếu đất nông nghiệp được sử dụng để dựng nhà tôn, xây lều tạm là không đúng mục đích sử dụng đất, và có thể xem là hành vi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất.
Bởi việc dựng nhà tôn, xây lều tạm được cho phép dựng trên đất phi nông nghiệp, quy định cụ thể tại điểm k, khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai năm 2013 đó là đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở. Việc sử dụng đất không đúng mục đích cũng là một trong những hành vi bị cấm theo quy định tại khoản 3 Điều 12
Vì vậy, trường hợp này, khi muốn dựng nhà tôn, lều tạm trên đất nông nghiệp thì phải chuyển mục đích sử dụng đất theo Điều 57
2. Dựng nhà tôn, xây lều tạm trên đất nông nghiệp thực hiện như thế nào để đúng theo quy định pháp luật?
* Trước hết sẽ tiến hành việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp:
Khoản 1 Điều 57 Luật đất đai năm 2013 quy định khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp phải được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền. Khi chuyển mục đích sử dụng đất thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.
Hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất được quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, gồm:
– Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
* Tiếp đến xét đến quy định của Luật xây dựng để xem việc dựng nhà tôn, xây lều tạm có cần xin phép hay không?
Quy định về xây dựng đối với công trình tạm. Cụ thể, căn cứ tại Điều 131 Luật Xây dựng 2014 sửa đổi bởi khoản 49 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định việc xây dựng công trình tạm sẽ được miễn cấp giấy phép xây dựng khi được sử dụng vào các mục đích sau:
– Thi công xây dựng công trình chính;
– Sử dụng cho việc tổ chức các sự kiện hoặc hoạt động khác được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận về địa điểm, quy mô xây dựng công trình và thời gian tồn tại của công trình tạm.
Tuy nhiên, với nhà tôn, lều tạm được xây dựng có thời hạn nhằm phục vụ các hoạt động thì sẽ do UBND cấp tỉnh hoặc UBND cấp huyện chấp thuận và quy định cụ thể về thủ tục thực hiện.
Ngoài hai trường hợp nêu trên, nếu dựng nhà tôn, lều tạm thì vẫn phải xin cấp giấy phép xây dựng. Tùy thuộc vào chủ trương, chính sách của địa phương, UBND cấp tỉnh sẽ ban hành văn bản điều chỉnh về thủ tục cấp phép xây dựng công trình tạm trên đất nông nghiệp phù hợp với tính chất riêng của địa phương.
3. Dựng nhà tôn, xây lều tạm trên đất nông nghiệp bị phạt trong trường hợp nào?
Nếu dựng nhà tôn, lều tạm trên đất nông nghiệp khi chưa chuyển mục đích sử dụng đất, chưa được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền được xem là tự ý chuyển mục đích sử dụng đất trái phép và sẽ bị xử phạt hành chính và buộc phải cải tạo đất trở lại trạng thái ban đầu.
Khoản 2, 3, Điều 11 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định cụ thể các mức phạt như sau:
– Nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,02 héc ta thì phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng;
– Nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta thì phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng;
– Nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta thì phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng;
– Nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta thì phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng;
– Nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta thì phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;
– Nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta thì phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;
– Nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên thì phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng;
Như vậy, trường hợp nếu không được cấp phép mà vẫn xây dựng thì sẽ bị nộp phạt, mức nộp tùy thuộc vào diện tích dùng chuyển đổi mục đích sử dụng.
Trong trường hợp đất ở khu vực đô thị thì việc chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp thì hình thức và mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt nêu trên.
Ngoài ra, người sử dụng đất còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm tức là sẽ bị phá, tháo dỡ nhà hoặc buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
4. Trình tự, thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất:
Thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
– Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân.
Theo Điều 69
– Người sử dụng đất nộp hồ sơ xin phép chuyển mục đích sử dụng đất.
– Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm:
+ Thẩm tra hồ sơ;
+ Xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất;
+ Hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
+ Trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
+ Chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
+ Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Các văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
- Luật Đất đai năm 2013;
- Luật Xây dựng năm 2014, sửa đổi, bổ sung năm 2020
- Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.