Thời gian gần đây, tại một số địa bàn thường xuyên xảy ra nhiều vụ cháy nổ gây hậu quá nghiêm trong. Để đảm bảo về an toàn phòng cháy và chữa cháy và giảm thiểu được nguy cơ xảy ra chảy nổ thì cần phải thường xuyên kiểm tra về việc phòng cháy chữa cháy. Vậy đối tượng nào phải kiểm tra về phòng cháy và chữa cháy theo quy định hiện nay?
Mục lục bài viết
1. Đối tượng nào phải kiểm tra về phòng cháy và chữa cháy theo quy định hiện nay?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định cụ thể về đối tượng kiểm tra về phòng cháy chữa cháy cụ thể như sau:
- Cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy;
- Khu dân cư, hộ gia đình,rừng, phương tiện giao thông cơ giới, hạ tầng kỹ thuật được xác định là có liên quan đến phòng cháy và chữa cháy của đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;
- Công trình xây dựng trong quá trình thực hiện thi công thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này, trừ các cơ sở quốc phòng hoạt động phục vụ mục đích quân sự;
- Cơ sở kinh doanh về dịch vụ phòng cháy và chữa cháy.
Như vậy, căn cứ theo quy định thì hiện nay các đối tượng nêu trên cần phải thường xuyên kiểm tra về phòng cháy chữa cháy theo quy định hiện nay.
2. Nội dung thực hiện kiểm tra phòng cháy chữa cháy gồm những gì?
Đối với nội dung thực hiện kiểm tra phòng cháy chữa cháy thì căn cứ theo khoản 2 Điều 16 Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định bao gồm:
- Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với cơ sở, khu dân cư, hộ gia đình, phương tiện giao thông cơ giới được quy định tại các Điều 5, 6, 7 và Điều 8 Nghị định này;
- Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng được theo quy định của Nghị định 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
- Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với công trình xây dựng trong quá trình thi công trong đó: Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế hoặc văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đối với công trình thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này; các nội quy về phòng cháy và chữa cháy, biển chỉ dẫn thoát nạn; quy định về phân công trách nhiệm nhằm bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy của chủ đầu tư, đơn vị thi công trong phạm vi thẩm quyền; chức trách và nhiệm vụ của người được phân công làm nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy; việc sử dụng hệ thống, thiết bị điện, sinh lửa, sinh nhiệt, nguồn lửa, nguồn nhiệt; trang bị phương tiện, thiết bị chữa cháy ban đầu phù hợp với tính chất, đặc điểm của công trình xây dựng;
- Việc thực hiện đối với trách nhiệm phòng cháy và chữa cháy của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng, chủ phương tiện giao thông cơ giới, chủ hộ gia đình, chủ rừng theo quy định;
- Điều kiện đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy được theo quy định tại Điều 41 Nghị định này.
Như vậy, căn cứ theo quy định thì hiện nay những nội dung cần thực hiện khi kiểm tra phòng cháy chữa cháy theo như các quy định chúng tôi vừa nêu trên.
3. Các hình thức kiểm tra cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy:
Việc tiến hành kiểm tra cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy được tiến hành theo hình thức kiểm tra định kỳ, đột xuất, cụ thể:
- Sau khi cơ sở được cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy, cơ quan Công an có thẩm quyền thực hiện theo quy định tại khoản 12 Điều 45 Nghị định 136/2020/NĐ-CP thực hiện chế độ kiểm tra định kỳ một năm một lần để xác định việc duy trì, bảo đảm các điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy của cơ sở;
- Kiểm tra đột xuất khi đối với trường hợp có dấu hiệu vi phạm điều kiện đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy được quy định tại Điều 41 Nghị định 136/2020/NĐ-CP hoặc lợi dụng hoạt động phòng cháy và chữa cháy để xâm phạm an ninh, trật tự bị cơ quan có thẩm quyền kiến nghị xử lý.
- Đối với trường hợp khi phát hiện vi phạm, thì sẽ tiến hành lập biên bản (Mẫu số PC 10) và đề xuất cấp có thẩm quyền ký quyết định thu hồi (Mẫu PC35).
4. Cơ quan nào có thẩm quyền kiểm tra về phòng cháy chữa cháy?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền kiểm tra an toàn về phòng cháy chữa cháy cụ thể như sau:
- Người đứng đầu cơ sở, chủ phương tiện giao thông cơ giới sẽ có quyền yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy, chủ hộ gia đình, chủ rừng có trách nhiệm tổ chức và kiểm tra thường xuyên về an toàn phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi quản lý của mình;
- Người đứng đầu cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP sẽ phải có trách nhiệm kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy thường xuyên;
- Định kỳ 06 tháng gửi sẽ có trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm tra về cơ quan Công an quản lý trực tiếp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kiểm tra;
- Chủ tịch UBND cấp xã sẽ có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy định kỳ một năm một lần;
- Kiểm tra đột xuất khi nếu như phát hiện các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 17 Nghị định 136/2020/NĐ-CP hoặc vi phạm quy định an toàn về phòng cháy và chữa cháy mà có nguy cơ phát sinh cháy, nổ hoặc phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự theo văn bản chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền đối với các cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP khu dân cư thuộc phạm vi quản lý;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trở lên sẽ có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức kiểm tra đột xuất trong công tác phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự theo văn bản chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền đối với các đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 16 Nghị định 136/2020/NĐ-CP trong phạm vi quản lý của mình;
- Cơ quan Công an sẽ là đơn vị có trách nhiệm kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy định kỳ 06 tháng một lần đối với các cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP;
- Định kỳ một năm một lần đối với hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến phòng cháy và chữa cháy của đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao và phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về biện pháp bảo đảm về an toàn phòng cháy và chữa cháy và các cơ sở còn lại thuộc danh mục quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP;
- Kiểm tra đột xuất khi phát hiện các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 136/2020/NĐ-CP hoặc vi phạm đến quy định an toàn về phòng cháy và chữa cháy mà có nguy cơ phát sinh đến việc cháy, nổ hoặc phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự theo văn bản chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền thuộc phạm vi quản lý; kiểm tra một năm một lần trong quá trình thi công đối với công trình xây dựng thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP.
THAM KHẢO THÊM: