Thu nhập cá nhân là tổng giá trị tài sản và của cải được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ mà một cá nhân tạo ra và nhận được, không phân biệt nguồn hình thành, trong một khoảng thời gian nhất định. Vậy đối tượng không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân gồm những trường hợp nào?
Mục lục bài viết
1. Đối tượng không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân:
Căn cứ theo quy định tại Mục II Công văn 2783/CTTPHCM-TTHT năm 2024 có hướng dẫn 04 trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương tiền công trong các trường hợp sau đây không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân:
- Cá nhân có số thuế thu nhập cá nhân sẽ phải có nghĩa vụ nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống. Cá nhân được miễn thuế trong trường hợp này sẽ tự xác định số tiền thuế được miễn, không bắt buộc phải nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân và không phải nộp hồ sơ miễn thuế. Đối với trường hợp kỳ quyết toán từ năm 2019 trở về trước đã quyết toán trước thời điểm có hiệu lực của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung Nghị định 91/2022/NĐ-CP thì không xử lý hồi tố;
- Cá nhân có số thuế thu nhập cá nhân có nghĩa vụ phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo;
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký
hợp đồng lao động được xác định từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này; - Cá nhân đã được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán thuế TNCN đối với phần thu nhập này.
2. Đối tượng nào được tính để giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc cho người nộp thuế TNCN?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 12
- Con trong đó bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng được xác định dưới 18 tuổi;
- Con trong đó bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng được xác định từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật không có khả năng lao động;
- Con trong đó bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con được xác định từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông mà không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức thu nhập quy định tại khoản 4 Điều 12
Nghị định ;65/2013/NĐ-CP - Người ngoài độ tuổi lao động, người trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật nhưng bị khuyết tật không có khả năng lao động mà không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức thu nhập quy định căn cứ tại khoản 4 Điều 12 Nghị định 65/2013/NĐ-CP, bao gồm:
+ Vợ hoặc chồng của người có nghĩa vụ nộp thuế;
+ Cha đẻ, mẹ đẻ, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ nuôi hợp pháp, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng) của người có nghĩa vụ nộp thuế;
+ Cá nhân khác không nơi nương tựa mà người có nghĩa vụ nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.
3. Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện trực tiếp khai quyết toán thuế không phải khai quyết toán thuế khi nào?
Căn cứ theo quy định tại tiết d.3 điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có quy định các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế:
- Các loại thuế, khoản thu khai quyết toán năm và quyết toán đến thời điểm giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp. Đối với trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (không bao gồm doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa) mà doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp được chuyển đổi thì sẽ không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, doanh nghiệp khai quyết toán khi kết thúc năm.
- Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công; cá nhân được xác định là có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế trong các trường hợp sau đây:
+ Có số thuế mà phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau: cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm được xác định từ 50.000 đồng trở xuống; cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký
Đồng thời, tham khảo tại tiểu mục 1 Mục 2 Công văn 883/TCT-DNNCN năm 2022 thì cá nhân có thu nhập từ tiền lương tiền công trong các trường hợp sau đây không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân:
- Cá nhân có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm được xác định từ 50.000 đồng trở xuống. Cá nhân được miễn thuế trong trường hợp này tự xác định số tiền thuế được miễn, không bắt buộc phải nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân và không phải nộp hồ sơ miễn thuế.
- Cá nhân có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc được bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo;
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động được xác định từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu trường hợp không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này;
- Cá nhân được người sử dụng lao động để mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán thuế TNCN đối với phần thu nhập này.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 65/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;
– Nghị định số 126/2020/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.
THAM KHẢO THÊM: