Đối tượng hưởng phụ cấp ưu đãi đối với giáo viên. Mã ngạch của giáo viên Trung học cơ sở. Phụ cấp đứng lớp của giáo viên.
Đối tượng hưởng phụ cấp ưu đãi đối với giáo viên. Mã ngạch của giáo viên Trung học cơ sở. Phụ cấp đứng lớp của giáo viên.
Tóm tắt câu hỏi:
Mình là giáo viên ở Thành phố Kon Tum. Mình dạy cấp THCS trực thuộc Phòng GD TP Kon Tum. Mình là giáo viên hợp đồng 36 tháng với Phòng Giáo Dục hệ số 2.1 (cứ hết 3 năm lại phải làm đơn xin gia hạn và nâng lương và được ký lại hợp đồng tiếp 36 tháng, mình đã hợp đồng dạy ở đây từ năm 2009 đến nay, hiện hệ số lương là 2.41) hay còn gọi là hợp đồng trong biên chế và chế độ ưu đãi giống giáo viên biên chế chỉ có là không được hưởng thâm niên. Ấy thế mà từ tháng 10/2016 tỉnh cắt ưu đãi đứng lớp 35% với lý do không nằm trong mã ngạch 15a. Hiện tại lương thực lãnh của mình nếu trừ hết còn được 2,6 triệu. Mình tìm hiểu tất cả các văn bản luật liên quan thì giáo viên hợp đồng 36 tháng có mã ngạch là 15a thì được hưởng ưu đãi như bình thường ấy vậy mà tỉnh mình lại cắt. Quý Luật sư cho mình hỏi: Mình có thuộc diện hợp đồng trong biên chế trả lương hay không, làm thế nào để yêu cầu ký lại hợp đồng đúng với mã ngạch giáo dục là 15a để được hưởng phụ cấp đứng lớp theo quy định. Và thủ tục yêu cầu như thế nào? Mong luật sư tư vấn cụ thể để giáo viên chúng em được bảo vệ quyền lợi chính đáng. Xin chân thành cảm ơn Quý Luật sư! Mong quý luật sư hồi âm sớm.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
– Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC
– Thông tư liên tịch 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV
2. Nội dung tư vấn:
Về phụ cấp ưu đãi đứng lớp đối với giáo viên đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập được quy định tại Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC hướng dẫn thực hiện
+ Nhà giáo (kể cả những người trong thời gian thử việc, hợp đồng) thuộc biên chế trả lương, đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các trường, trung tâm, học viện thuộc cơ quan nhà nước, Đảng, tổ chức chính trị – xã hội (sau đây gọi tắt là cơ sở giáo dục công lập) được nhà nước cấp kinh phí hoạt động (bao gồm nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật);
+ Nhà giáo (kể cả những người trong thời gian thử việc, hợp đồng) thuộc biên chế trả lương của các cơ sở giáo dục công lập làm nhiệm vụ tổng phụ trách đội, hướng dẫn thực hành tại các xưởng trường, trạm, trại, phòng thí nghiệm;
+ Cán bộ quản lý thuộc biên chế trả lương của các cơ sở giáo dục công lập, trực tiếp giảng dạy đủ số giờ theo quy định của cấp có thẩm quyền.
Về điều kiện áp dụng chế độ phụ cấp ưu đãi đối với giáo viên, Điểm 2 Mục I Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC quy định như sau:
"2. Điều kiện áp dụng
a) Đối tượng quy định tại khoản 1 mục này đã được chuyển, xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây gọi tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) vào các ngạch viên chức ngành giáo dục và đào tạo (các ngạch có 2 chữ số đầu của mã số ngạch là 15) thì được hưởng phụ cấp ưu đãi. Riêng đối tượng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 mục này không nhất thiết phải xếp vào các ngạch viên chức thuộc ngành giáo dục và đào tạo;
b) Đối tượng quy định tại khoản 1 mục này không được tính hưởng phụ cấp ưu đãi trong các thời gian sau:
– Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8
Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ;– Thời gian đi công tác, học tập ở trong nước không tham gia giảng dạy liên tục trên 3 tháng;
– Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;
– Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của Điều lệ bảo hiểm xã hội hiện hành;
– Thời gian bị đình chỉ giảng dạy."
>>> Luật sư tư vấn đối tượng hưởng phụ cấp ưu đãi đối với giáo viên: 1900.6568
Trước đây, theo quy định tại Quyết định 61/2005/QĐ-BNV về việc ban hành tạm thời chức danh và mã số ngạch một số ngạch viên chức ngành Giáo dục và Đào tạo, Văn hoá – Thông tin, cụ thể tại Điều 1 Quyết định 61/2005/QĐ-BNV có quy định, Giáo viên trung học cơ sở (trình độ cao đẳng) – Mã số 15a.202; Giáo viên trung học cơ sở chính (trình độ đại học) – Mã số 15a.201. Tuy nhiên, quy định này đã bị bãi bỏ tại Khoản 3 Điều 10 Thông tư liên tịch 22/2015/TTLT- BGDĐT – BNV. Theo đó, mã số và phân hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở trong các trường trung học cơ sở công lập bao gồm:
+ Giáo viên trung học cơ sở hạng I – Mã số: V.07.04.10
+ Giáo viên trung học cơ sở hạng II – Mã số: V.07.04.11
+ Giáo viên trung học cơ sở hạng III – Mã số: V.07.04.12
Thông tư liên tịch 22/2015/TTLT- BGDĐT – BNV có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/11/2015 thì mã ngạch của giáo viên trung học cơ sở không còn quy định có 2 chữ số đầu của mã số ngạch là 15 nữa, thay vào đó là quy định mã ngạch như trên. Do đó, chỉ cần bạn đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định trên thì sẽ được hưởng phụ cấp ưu đãi đối với Nhà giáo.
Nếu bạn đáp ứng đủ điều kiện hưởng phụ cấp như trên thì bạn viết đơn kiến nghị gửi trực tiếp đến hiệu trưởng nhà trường để được giải quyết.