Đối tượng hưởng phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự? Cách tính chế độ hưởng phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự? Chế độ phụ cấp và phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự theo quy định của pháp luật?
Phụ cấp đối với lực lượng dân quân tự vệ là một vấn đề được rất nhiều công dân quan tâm. Phụ cấp được chia thành rất nhiều loại như phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị, chế độ phụ cấp thâm niên, chế độ phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự,… Một trong chế độ phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự là chế độ phụ cấp với chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã và các chức vụ chỉ huy đơn vị dân quân. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ về chế độ phụ cấp này, chính vì vậy mà có rất nhiều công dân quan tâm đến chế độ phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự. Trong bài viết dưới đây, chúng tôi xin chia sẻ tới bạn đọc về đối tượng hưởng phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự và các quy định liên quan.
Luật sư
Căn cứ pháp lý:
1. Đối tượng hưởng phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự
Theo quy định tại khoản 3 Điều 33
Bên cạnh đó,
– Mức phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự của Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã, các chức vụ chỉ huy đơn vị dân quân cơ động, dân quân thường trực được tính bằng 50% tổng phụ cấp hiện hưởng bao gồm: Phụ cấp hằng tháng, phụ cấp chức vụ và phụ cấp thâm niên.
– Thời gian được hưởng phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự của Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã, các chức vụ chỉ huy đơn vị dân quân cơ động, dân quân thường trực được tính từ ngày có
Như vậy, đối tượng hưởng chế độ phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự là Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã hoặc Trung đội trưởng dân quân cơ động và dân quân thường trực.
2. Cách tính chế độ hưởng phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự
Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 72/2020/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ về tổ chức xây dựng lực lượng và chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ thì Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, các chức vụ chỉ huy đơn vị dân quân cơ động, dân quân thường trực được hưởng chế độ phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự như sau:
– Mức hưởng chế độ phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự bằng 50% tổng phụ cấp hiện hưởng bao gồm: Phụ cấp hàng tháng; phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị và phụ cấp thâm niên.
– Thời gian tính hưởng phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự sẽ được tính từ ngày có
Như vậy, Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, các chức vụ chỉ huy đơn vị dân quân cơ động, dân quân thường trực sẽ được hưởng phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự cả tháng nếu giữ chức vụ từ 15 ngày trở lên trong tháng và được hưởng 50% phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự của tháng nếu giữ chức vụ dưới 15 ngày trong tháng.
3. Chế độ phụ cấp và phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự theo quy định của pháp luật
3.1. Mức phụ cấp của Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã
Căn cứ theo quy định tại Điều 7, 8, 9, 10 Nghị định 72/2020/NĐ-CP thì Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã không nhận lương mà được nhận các khoản phụ cấp sau:
– Phụ cấp hàng tháng:
Mức phụ cấp hàng tháng của Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã được thực hiện theo quy định của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. Theo đó, chế độ phụ cấp với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố được thực hiện theo Nghị định 34/2019/NĐ-CP của Chính phủ như sau:
Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp, chế độ bảo hiểm xã hội và chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật. Ngân sách nhà nước có trách nhiệm thực hiện khoán quỹ phụ cấp, bao gồm cả hỗ trợ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế để chi trả hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo Quyết định phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn như sau:
– Loại 1 được khoán quỹ phụ cấp hàng tháng bằng 16,0 lần mức lương cơ sở.
– Loại 2 được khoán quỹ phụ cấp hàng tháng bằng 13,7 lần mức lương cơ sở.
– Loại 3 được khoán quỹ phụ cấp hàng tháng bằng 11,4 lần mức lương cơ sở.
Như vậy, ngân sách nhà nước sẽ thực hiện khoán quỹ phụ cấp bằng 3,0 lần mức lương cơ sở để chi trả hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở mỗi thôn, tổ dân phố. Riêng đối với thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên, thôn thuộc xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc thôn thuộc xã biên giới hoặc hải đảo được khoán quỹ phụ cấp bằng 5,0 lần mức lương cơ sở.
– Phụ cấp chức vụ của Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã là: 327.800 đồng/ tháng
– Chế độ phụ cấp thâm niên của Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã; giống như chế độ phụ cấp thâm niên của Chỉ huy trưởng Ban chỉ hủy quân sự cấp xã
– Phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự của Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã: Mức phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự của Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã được tính bằng 50% tổng phụ cấp hiện hưởng gồm: Phụ cấp hàng tháng, phụ cấp chức vụ và phụ cấp thâm niên của Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã.
Thời gian được hưởng phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự, tính từ ngày có quyết định bổ nhiệm Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã và thực hiện cho đến khi có quyết định thôi giữ chức vụ Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã; đối với trường hợp giữ chức vụ từ 15 ngày trở lên trong tháng thì được hưởng phụ cấp cả tháng, đối với trường hợp giữ chức vụ dưới 15 ngày trong tháng thì được hưởng 50% phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự của tháng đó.
Ngoài ra, Điều 8 Nghị định 72/2020/NĐ-CP cũng quy định thêm:
Trường hợp Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã chưa tham gia bảo hiểm xã hội nhưng có thời gian công tác liên tục từ đủ 60 tháng trở lên thì khi nghỉ việc được hưởng trợ cấp một lần, cứ mỗi năm công tác được tính bằng 1,5 tháng mức phụ cấp bình quân của 60 tháng cuối cùng. Đối với trường hợp có tháng lẻ thì được tính như sau: dưới 01 tháng thì không được trợ cấp; từ 01 tháng đến 06 tháng thì được hưởng trợ cấp bằng 0,8 tháng mức phụ cấp bình quân của 60 tháng cuối cùng; từ 07 tháng đến 11 tháng thì được hưởng trợ cấp bằng 1,5 tháng mức phụ cấp bình quân của 60 tháng cuối cùng.
3.2. Trợ cấp ngày công lao động, tiền ăn, phụ cấp đặc thù đi biển đối với dân quân khi làm nhiệm vụ, trừ dân quân thường trực
Dân quân khi có quyết định huy động, điều động làm nhiệm vụ hoặc thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch do các cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được hưởng trợ cấp ngày công lao động, tiền ăn, phụ cấp đặc thù đi biển, định mức quy định như sau:
– Đối với dân quân tại chỗ, dân quân cơ động và dân quân phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế:
+ Mức trợ cấp ngày công lao động do UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định nhưng không được thấp hơn 119.200 đồng, trong trường hợp được kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ theo quyết định của cấp có thẩm quyền thì mức trợ cấp tăng thêm do UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định nhưng không được thấp hơn 59.600 đồng;
+ Mức tiền ăn phải bằng tiền ăn cơ bản của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh đang tại ngữ trong Quân đội nhân dân Việt Nam;
+ Khi làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú không có điều kiện đi, về hằng ngày thì dân quân tại chỗ, dân quân cơ động và dân quân phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế được bố trí nơi ăn, nơi nghỉ, bảo đảm phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu xe một lần đi, về như cán bộ, công chức cấp xã.
– Đối với dân quân biển
+ Khi làm nhiệm vụ, trừ nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng biển thì dân quân biển có mức trợ cấp ngày công lao động bằng 178.800 đồng; đối với trường hợp được kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ theo quyết định thì được trợ cấp tăng thêm;
+ Mức tiền ăn của dân quân biển giống như hạ sĩ quan, binh sĩ hải quân trên tàu cấp 1 neo đậu tại căn cứ;
+ Khi làm nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng biển thì dân quân biển có mức trợ cấp ngày công lao động mỗi người mỗi ngày bằng 372.500 đồng; mức tiền ăn mỗi người mỗi ngày bằng 149.000 đồng;
+ Đối với thuyền trưởng, máy trưởng thì mức phụ cấp trách nhiệm tính theo ngày thực tế hoạt động trên biển là 119.200 đồng/ ngày.
3.3. Trợ cấp, tiền ăn đối với dân quân thường trực
– Mức trợ cấp ngày công lao động, trợ cấp ngày công lao động tăng thêm, tiền ăn của dân quân thường trực được thực hiện theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 11 Nghị định 72. Đối với dân quân thuộc hải đội dân quân thường trực thì mức trợ cấp được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 72 và được bảo đảm nơi ăn, nghỉ.
– Mức trợ cấp một lần cho dân quân thường trực khi được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngữ trong thời bình thì cứ mỗi năm phục vụ trong đơn vị, dân quân thường trực sẽ được trợ cấp 2.980.000 đồng. Trong trường hợp có tháng lẻ thì được tính như sau: Dưới 01 tháng thì không được trợ cấp; từ 01 tháng đến 06 tháng thì được hưởng trợ cấp bằng 1.490.000 đồng; từ 07 tháng đến 11 tháng thì được hưởng trợ cấp bằng 2.980.000 đồng.
– Mức trợ cấp đặc thù đi biển của dân quân thường trực được theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định 72.
Ngoài ra, đối với lực lượng tự vệ thì: Khi làm nhiệm vụ, trừ nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng biển lực lượng tự vệ sẽ được hưởng nguyên lương, các khoản phúc lợi, phụ cấp, công tác phí, chế độ, chính sách theo chế độ hiện hành của pháp luật. Khi làm nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng biển thì lực lượng tự vệ còn được hưởng thêm 50% lương ngạch bậc, tính theo ngày thực tế huy động, tiền ăn mỗi người mỗi ngày bằng 149.000 đồng.