Trong xây dựng, đối với công trình bắt buộc phải có giấy phép thì khi thi công phải theo đúng nội dung giấy phép đã cấp, nếu xây dựng sai thì có thể bị coi là xây dựng trái phép, tuy nhiên không phải tất cả các trường hợp đều là xây dựng trái phép. Vậy đổi thiết kế bên trong công trình có phải là xây sai phép không?
Mục lục bài viết
1. Đổi thiết kế bên trong công trình có phải là xây sai phép không?
Theo quy định, xây dựng trái phép là hành vi của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thi công xây dựng không đúng giấy phép xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Đổi thiết kế bên trong công trình có thể được xem là hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp. Căn cứ theo khoản 4, khoản 6 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định thì hành vi vi phạm này sẽ bị xử phạt như sau:
– Đối với trường hợp cấp phép sửa chữa, cải tạo, di dời công trình và giấy phép xây dựng có thời hạn thì hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng có mức xử phạt như sau:
+ Đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ thì mức xử phạt là phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
+ Đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác thì phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
+ Đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng thì phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng.
– Đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng mới thì hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng bị xử phạt như sau:
+ Đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ thì phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
+ Đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác thì phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.
+ Đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng thì phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng.
– Ngoài ra những hành vi vi phạm này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đó là buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm.
Tuy nhiên, không phải tất cả hành vi đổi thiết kế bên trong công trình đều bị coi là xây dựng trái phép, bởi lẽ căn cứ khoản 17 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định trường hợp xây dựng không đúng giấy phép xây dựng được cấp nhưng không thuộc trường hợp phải điều chỉnh giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng thì không bị coi là hành vi xây dựng sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp.
Theo đó căn cứ khoản 1 Điều 98 Luật Xây dựng 2014 quy định những trường hợp phải điều chỉnh giấy phép xây dựng bao gồm:
(1) Thay đổi hình thức kiến trúc mặt ngoài của công trình đối với công trình trong đô thị thuộc khu vực có yêu cầu về quản lý kiến trúc;
(2) Thay đổi một trong các yếu tố về vị trí, diện tích xây dựng; quy mô, chiều cao, số tầng của công trình và các yếu tố khác ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực chính;
(3) Khi điều chỉnh thiết kế bên trong công trình làm thay đổi công năng sử dụng làm ảnh hưởng đến an toàn, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường.
Như vậy, việc thay đổi thiết kế bên trong công trình không đúng với giấy phép xây dựng nhưng không thuộc ba trường hợp nêu trên thì không bị coi là hành vi xây dựng trái phép, sai phép.
2. Quy trình xử lý đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép:
Căn cứ Điều 81 Nghị định 16/2022/NĐ-CP thì quy trình thủ tục xử lý đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng đang thi công được quy định như sau:
– Khi phát hiện có hành vi vi phạm thì người có thẩm quyền có trách nhiệm lập biên bản vi phạm hành chính và yêu cầu tổ chức, cá nhân dừng thi công xây dựng công trình. Kể từ ngày ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm phải hoàn thành hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền: cấp giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh và có giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh. Thời hạn thực hiện hoàn thiện hồ sơ đó là 90 ngày đối với dự án đầu tư xây dựng, 30 ngày đối với nhà ở riêng lẻ. Ngoài ra, hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng cần bổ sung thêm hồ sơ chứng minh đã hoàn thành việc nộp phạt vi phạm hành chính.
Sau khi nhận được hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh, cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm thẩm định thiết kế xây dựng điều chỉnh theo quy định của pháp luật.
– Hết thời hạn hoàn thiện hồ sơ như nêu trên nếu tổ chức, cá nhân vi phạm không xuất trình giấy phép xây dựng được cấp hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh đã được thẩm định thì người có thẩm quyền xử phạt ra văn bản thông báo yêu cầu tổ chức, cá nhân vi phạm tự phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm. Trước hết, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm có trách nhiệm thực hiện biện pháp buộc tự phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày gửi văn bản thông báo hoặc từ ngày có biên bản bàn giao thông báo, nếu thông báo được gửi qua đường bưu điện thì ngày gửi thông báo được tính từ ngày có dấu bưu điện.
– Trong trường hợp tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm xuất trình giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh đã được thẩm định, người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm tổ chức kiểm tra hiện trạng công trình xây dựng, lập biên bản ghi nhận sự phù hợp của hiện trạng công trình với giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh đã được thẩm định trong thời hạn tối đa 05 ngày kể từ ngày tổ chức, cá nhân xuất trình được.
– Chỉ khi có biên bản kiểm tra, ghi nhận hiện trạng công trình xác nhận hiện trạng công trình phù hợp với giấy phép xây dựng được cấp, giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh đã được thẩm định thì tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm chỉ được tiếp tục thi công xây dựng.
– Trong thời hạn tối đa 15 ngày kể từ ngày lập biên bản kiểm tra, ghi nhận hiện trạng nếu hiện trạng công trình không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh đã được thẩm định công trình, thì tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm buộc phá dỡ công trình, phần công trình không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh đã được thẩm định. Tổ chức, cá nhân không thực hiện biện pháp buộc phá dỡ thì bị cưỡng chế thi hành theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt hành vi tổ chức thi công sai giấy phép không?
Căn cứ Điều 78, 79, 80 Nghị định 16/2022/NĐ-CP về xử lý vi phạm hành chính về xây dựng thì thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp được quy định như sau:
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có thẩm quyền xử phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 10.000.000 đồng, tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 20.000.000 đồng và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 200.000.000 đồng, tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn, tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền phạt cảnh cáo, phạt tiền Đến 300.000.000 đồng đối với hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, quản lý, phát triển nhà; phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng đối với hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản; tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.
Như vậy từ quy định trên, có thể thấy chỉ có Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp tỉnh mới có thẩm quyền xử phạt hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Xây dựng năm 2014;
– Nghị định 16/2022/NĐ-CP về xử lý vi phạm hành chính về xây dựng;
– Văn bản hợp nhất 14/VBHN-BXD 2023 hợp nhất Nghị định quản lý dự án đầu tư xây dựng.
THAM KHẢO THÊM: