Công ty có mua bán và nợ một số tiền lớn. Giám đốc công ty đã bỏ trốn. Vậy làm thế nào để có thể đòi nợ công ty này khi giám đốc đã bỏ trốn?
Công ty có mua bán và nợ một số tiền lớn. Giám đốc công ty đã bỏ trốn. Vậy làm thế nào để có thể đòi nợ công ty này khi giám đốc đã bỏ trốn?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi có hợp tác mua bán với công ty TNHH một thành viên nay Ông giám đốc công ty đó đã bỏ trốn và tuyên bố phá sản rồi, nhưng công ty đó vẫn còn nợ tôi 1 số tiền khoản 600 triệu. Vậy tôi làm thủ tục và hồ sơ như thế nao để có thể kiện ông ta. Trân trọng kính chào !
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Thứ nhất: Bạn có hợp tác mua bán với công ty TNHH một thành viên, hai bên có thiết lập hợp đồng hợp tác mua bán không? Hiện tại bạn còn những giấy tờ, chứng cứ gì để chứng minh số tiền góp vào mà bên công ty này đang giữ là 600 triệu hay không?
Thứ hai: Công ty TNHH này đã phá sản chưa hay chỉ là nói phá sản, giám đốc công ty đó bạn có thông tin về địa chỉ cư trú không
Khi bạn xác định được tất cả nội dung trên, có những căn cứ trên thì bạn mới có thể khởi kiện ra tòa án (kiện đòi tài sản) hoặc tố cáo (nếu có dấu hiệu lừa đảo).
Theo quy định Điều 139 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung 2009
“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”
Nếu như bạn có căn cứ xác minh hành vi đó là hành vi lừa đảo ngay từ khi hai bên thỏa thuận hợp tác mua bán bạn nên làm đơn tố cáo ra bên công an để yêu cầu giải quyết.
Ngoài ra, nếu công ty phá sản (chính xác) công ty này sẽ phải mở thủ tục phá sản theo quy định của pháp
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.