Đòi lại tiền cho vay khi người vay bỏ đi nơi khác. Người vay tiền chuyển chỗ làm, chỗ ở và thay số điện thoại mới thì đòi lại tiền vay thế nào?
Đòi lại tiền cho vay khi người vay bỏ đi nơi khác. Người vay tiền chuyển chổ làm, chổ ỡ và thay số điện thoại mới thì đòi lại tiền vay thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Dear Luật Dương Gia. Mình có một vấn đề lien quan đến tranh chấp muốn nhờ công ty tư vấn giúp với. Đó là vào tháng 7/2015 mình có cho một người bạn mượn số tiền 76.000.000 vnđ (Bảy mươi sáu triệu đồng). Chỉ viết giấy tay. Ghi rõ địa chỉ, số Chứng minh người mượn nhưng không ghi rõ ngày trả. Đến nay thời hạn đã lâu mà người ta không trả lại . Hiện nay đã chuyển chỗ làm, chỗ ở và thay số điện thoại mới. Như vậy Luật tư vấn giúp xem mình có thể làm cách nào để đòi lại tiền? Hoặc mình muốn khởi kiện thì công ty có thể giúp mình được không ạ. Cảm ơn công ty nhiều?
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
– Bộ Luật Hình Sự 1999 ( Sửa đổi bổ sung năm 2009).
2. Luật sư tư vấn:
Trường hợp của bạn cho vay tiền nhưng không đòi lại được, theo quy định tại Điều 471 Bộ Luật Dân Sự 2005 :
“Điều 471. Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.”
Theo đó, nghĩa vụ của bên cho vay, bên trả nợ được quy định như sau:
“Điều 473. Nghĩa vụ của bên cho vay
Bên cho vay có các nghĩa vụ sau đây:
1. Giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng chất lượng, số lượng vào thời điểm và địa điểm đã thoả thuận;
2. Bồi thường thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó;
3. Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Điều 478 của Bộ luật này.
Điều 474. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Trong trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
4. Trong trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi đối với khoản nợ chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn chậm trả tại thời điểm trả nợ, nếu có thoả thuận.
5. Trong trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi trên nợ gốc và lãi nợ quá hạn theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ.”
Bạn không ghi rõ thời hạn trả như vậy hợp đồng của bạn là hợp đồng vay không kỳ hạn được quy định tại Điều 477 Bộ Luật Dân Sự 2005:
“Điều 477. Thực hiện hợp đồng vay không kỳ hạn
1. Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và không có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản và bên vay cũng có quyền trả nợ vào bất cứ lúc nào, nhưng phải báo cho nhau biết trước một thời gian hợp lý, nếu không có thoả thuận khác.
2. Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản bất cứ lúc nào nhưng phải báo trước cho bên vay một thời gian hợp lý và được trả lãi đến thời điểm nhận lại tài sản, còn bên vay cũng có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào và chỉ phải trả lãi cho đến thời điểm trả nợ, nhưng cũng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý.”
>>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự qua tổng đài: 1900.6568
Như vậy,bạn có quyền đòi lại tài sản cho vay bất cứ lúc nào nhưng phải báo trước bên vay một thời gian nhất định để họ chuẩn bị. Bạn có thể khởi kiện ra tòa để yêu cầu người vay thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho mình
Tuy nhiên, theo như bạn nói người vay tiền chuyển chỗ làm, chuyển chỗ ở và thay số điện thoại mới nhằm trốn tránh trách nhiệm, bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản. Theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 140 Bộ Luật Hình Sự 1999 ( Sửa đổi bổ sung năm 2009):
“Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.”
Trong trường hợp này, bạn đến trình báo tại cơ quan công an để giải quyết, người bạn của bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội “ Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản”.