Doanh nghiệp tư nhân góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn có được không? Quy định về doanh nghiệp tư nhân ở đâu?
Doanh nghiệp tư nhân góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn có được không? Quy định về doanh nghiệp tư nhân ở đâu?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư! Theo quy định thì một người vừa là chủ một doanh nghiệp tư nhân chuyên về xây dựng và mua bán vật liệu xây dưng vậy có thể đứng tên đại diện góp vốn với một Công ty TNHH 2 thành viên khác không? Người đại diện góp vốn tại công ty đó cử con làm giám đốc và quay lại ký hợp đồng xây dựng và cung ứng vật tư từ doanh nghiệp tư nhân của người mẹ vậy theo quy định có đúng không? Mong luật sư tư vấn giúp tôi!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh.
Theo quy định tại Luật doanh nghiệp 2014 thì:
Điều 183. Doanh nghiệp tư nhân
4. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Theo quy định này, bên bạn là doanh nghiệp tư nhân thì bạn sẽ không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn nữa.
Trong trường hợp gia đình bạn muốn góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn thì sẽ cử một người khác trong gia đình góp vốn với tư cách là thành viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên mà dự định góp vốn theo quy định:
Điều 47. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó:
a) Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50;
b) Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trongphạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 48 của Luật này;
c) Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các Điều 52, 53 và 54 của Luật này.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được quyền phát hành cổ phần.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Điều 48. Thực hiện góp vốn thành lập công ty và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
1. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp các thành viên cam kết góp vào công ty.
2. Thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thành viên công ty chỉ được góp vốn phần vốn góp cho công ty bằng các tài sản khác với loại tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của đa số thành viên còn lại. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp như đã cam kết góp.
Sau khi góp vốn mà có quyết định thành viên trong gia đình bạn nắm quyền điều hành công ty trách nhiệm hữu hạn mà có muốn giao kết hợp đồng với doanh nghiệp tư nhân thì hoàn toàn có thể với hai chủ thể khác nhau, tuy nhiên trừ trường hợp vi phạm điều cầm hoặc điều lệ có quy định khác thì sẽ bị hạn chế quyền này.
Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Dương Gia:
– Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân
– Hỏi về việc mua cổ phần của chủ doanh nghiệp tư nhân
– Thủ tục thành lập chi nhánh của doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp 2014
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA LUẬT DƯƠNG GIA:
– Tư vấn luật miễn phí qua điện thoại
– Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại