Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên Tòa án? Trình tự, thủ tục bổ nhiệm Hòa giải viên Tòa án?
Hòa giải là giai đoạn cực kỳ quan trọng trong quá trình
Luật sư
Cơ sở pháp lý:
Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án năm 2020.
Thông tư 04/2020/TT-TANDTC hướng dẫn về quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, xử lý vi phạm; cấp và thu hồi thẻ hòa giải viên do Chánh án
Trước khi đi vào phân tích cụ thể về điều kiện, trình tự thủ tục bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án, tác giả cung cấp khái niệm về Hòa giải viên tại Tòa án được quy định tại Khoản 1, Điều 2 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án như sau: “Hòa giải viên tại Tòa án (sau đây gọi là Hòa giải viên) là người có đủ điều kiện, được Chánh án
1. Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên Tòa án?
Đi ngay vào vấn đề về điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án, có thể nhận định rằng, để được bổ nhiệm làm Hòa giải viên phải đáp ứng các điều kiện rất chặt chẽ và nghiêm ngặt. Các điều kiện này được ghi nhận tại Điều 10 Luật Hòa giải đối thoại tại Tòa án, trước hết, Hòa giải viên phải là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Công, hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu trong việc chấp hành pháp luật và đồng thời có đủ các điều kiện sau đây:
Thứ nhất, đã là Thẩm phán, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên Viện kiểm sát, Chấp hành viên thi hành án dân sự, Thanh tra viên; luật sư, chuyên gia, nhà chuyên môn khác có ít nhất 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực công tác; người có hiểu biết về phong tục tập quán, có uy tín trong cộng đồng dân cư.
Điều kiện đầu tiên được nhắc đến là kinh nghiệm nghề nghiệp trong lĩnh vực công tác (10 năm kinh nghiệm). Hòa giải viên đòi hỏi kinh nghiệm nhiều bởi đây là hoạt động khó khăn, phải là chủ thể có tiếp xúc thực tế cao, tiếp cận với nhiều dạng tranh chấp để có thể thích ứng và linh hoạt trước các bên trong hòa giải. Kinh nghiệm làm việc chứng tỏ khả năng chuyên môn của Hòa giải viên, đây cũng là cách để loại bỏ đi quá trình đánh giá không cần thiết trong quá trình bổ nhiệm.
Điều kiện thứ hai trong nội dung này đó là cá nhân phải là người có hiểu biết về phong tục tập quán, có uy tín trong cộng đồng dân cư. Việc xác định điều kiện này đôi khi sẽ có những khó khăn, tuy nhiên, với các vị trí như Thẩm phán, kiểm sát viên thì thông thường họ cũng là những người có hiểu biết về phong tục tập quán sâu rộng, với một quốc gia có phong tục tập quán đa dạng thì việc tìm hiểu, bổ sung kiến thức đối khi không thể nào mang tính triệt để và toàn diện được.
Thứ hai, có kinh nghiệm, kỹ năng hòa giải, đối thoại.
Nếu như điều kiện thứ nhất yêu cầu kinh nghiệm trong các lĩnh vực công tác cụ thể và có thời gian nhất định thì đối với điều kiện thứ hai thì đối với kinh nghiệm hòa giải, đối thoại lại không đặt ra yêu cầu về thời gian có kinh nghiệm cụ thể. Điều này cũng dễ hiểu bởi việc đặt ra đồng thời cả điều kiện 1 và điều kiện 2 khiến cho việc lựa chọn bổ nhiệm hòa giải viên thực sự rất khó. Thông thường, hòa giải viên có thể đồng thời đảm nhận các chức danh như thẩm phán, thẩm tra viên tòa án.
Thứ ba, có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đây là điều kiện cơ bản trong bất kỳ vị trí nào, việc có sức khỏe sẽ giúp cho cá nhân luôn trong trạng thái sẵn sàng để thực hiện nhiệm vụ một cách tốt nhất hiệu quả nhất.
Thứ tư, có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải, đối thoại do cơ sở đào tạo của Tòa án nhân dân tối cao cấp, trừ người đã là Thẩm phán, Thẩm tra viên Tòa án ngạch Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp, Thư ký Tòa án ngạch Thư ký viên chính, Thư ký viên cao cấp, Kiểm sát viên, Chấp hành viên thi hành án dân sự, Thanh tra viên. Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải, đối thoại được coi như một “tấm thẻ hành nghề” của Hòa giải viên, là hình thức biểu đạt hòa giải viên thỏa mãn các điều kiện và được thực hiện hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
Trên cơ sở các điều kiện này, nếu cá nhân chỉ cần không thỏa mãn một trong các điều kiện thì không được bổ nhiệm làm Hòa giải viên, đồng thời, pháp luật còn quy định thêm trường hợp “Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, hạ sĩ quan Quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân, công nhân công an.” thì không được bổ nhiệm làm hòa giải viên. (Khoản 2, Điều 10 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án).
2. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm Hòa giải viên Tòa án?
Trình tự, thủ tục bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án được quy định tại Điều 11, Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án; Điều 6, 7 Thông tư 04/2020/TT-TANDTC. Theo đó, quá trình bổ nhiệm Hòa giải viên Tòa án được tiến hành như sau:
Thứ nhất, Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Hình thức
Thời hạn thông báo: 15 ngày làm việc kể từ ngày đăng thông báo, niêm yết.
Thứ hai, người đủ điều kiện được trình bày ở Mục 1, nộp hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án nơi họ có nguyện vọng làm Hòa giải viên. (Khoản 2, Điều 11 Luật hòa giải đối thoại tại Tòa án)
Hồ sơ đề nghị bao gồm: (1) Đơn đề nghị bổ nhiệm; (2) Sơ yếu lý lịch và Phiếu lý lịch tư pháp; (3) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp; (4) Giấy tờ chứng minh có đủ điều kiện; (4) Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải, đối thoại.
Thứ ba, tiếp nhận hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Hòa giải viên. (Khoản 2, Điều 6 Thông tư 04/2020/TT-TANDTC).
Ở giai đoạn này, Tòa án nhân dân nơi nhận hồ sơ tiến hành kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ đã đầy đủ các giấy tờ theo quy định. Sau đó tiến hành phân loại hồ sơ, nếu các trường hợp bắt buộc phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải, đối thoại thì lập danh sách cử đi bồi dưỡng gửi đến Tòa án nhân dân cấp tỉnh để tổng hợp báo cáo Tòa án nhân dân tối cao.
Hoạt động quan trọng nhất ở bước này là việc: Tòa án nơi nhận hồ sơ lựa chọn người có đủ điều kiện và có văn bản đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh xem xét, bổ nhiệm (qua đơn vị tham mưu về tổ chức cán bộ Tòa án nhân dân cấp tỉnh).
Thứ tư, tư vấn lựa chọn hòa giải viên và ra quyết định bổ nhiệm Hòa giải viên. (Khoản 3, 4 Điều 6 Thông tư 04/2020/TT-TANDTC).
Việc tư vấn lựa chọn hòa giải viên là nền tảng và có tính quyết định đối với hoạt động ra
Thứ năm, thông báo công khai danh sách hòa giải viên. (Khoản 5, Điều 11, Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án; Khoản 5 Điều 6 Thông tư 04/2020/TT-TANDTC).
Thời hạn ra thông báo: 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định bổ nhiệm.
Hình thức thông báo: công bố danh sách Hòa giải viên trên Trang thông tin điện tử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và niêm yết tại trụ sở Tòa án nơi Hòa giải viên làm việc; đồng thời gửi Tòa án nhân dân tối cao để công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tối cao.
Nhiệm kỳ của của Hòa giải viên là 03 năm kể từ ngày được bổ nhiệm. Hết nhiệm kỳ, Hòa giải viên có thể được bổ nhiệm lại hoặc thôi giữ vị trí hòa giải viên.
Nhìn chung, trình tự, thủ tục bổ nhiệm hòa giải viên khá phức tạp đặc biệt là đối với những cá nhân chưa có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ, họ còn trải qua quá trình bồi dưỡng nên mất rất nhiều thời gian. Tuy nhiên, việc bổ nhiệm càng chặt chẽ về hình thức, nội dung thì chất lượng hòa giải viên càng tốt, năng lực chuyên môn cao, đảm bảo hoạt động hiệu quả và mang lại giá trị cho hoạt động của ngành tòa án.