Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp mới nhất năm 2021. Thời gian đóng để được hưởng trợ cấp thất nghiệp và các điều kiện để được nhận trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp mới nhất năm 2021.
Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm trợ cấp một phần thu nhập cho người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Luật sư tư vấn điều kiện được hưởng trợ cấp thất nghiệp, bảo hiểm thất nghiệp: 1900.6568
Mục lục bài viết
- 1 1. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp
- 2 2. Điều kiện hưởng hỗ trợ học nghề
- 3 3. Có được ủy quyền hưởng bảo hiểm thất nghiệp hay không ?
- 4 4. Hưởng bảo hiểm thất nghiệp một lần có được hưởng tiếp không?
- 5 5. Thủ tục xác nhận quá trình tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
- 6 6. Không có quyết định thôi việc có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?
1. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp
Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
– Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn); đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
– Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
– Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
– Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
– Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
– Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
– Chết.
2. Điều kiện hưởng hỗ trợ học nghề
Đối tượng được hỗ trợ học nghề theo quy định tại Điều 55 Luật Việc làm có nhu cầu học nghề được hỗ trợ 1 lần để học 1 nghề tại cơ sở dạy nghề, bao gồm:
a) Người lao động đang đóng BHTN bị chấm dứt hợp đồng lao động, đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm Dịch vụ việc làm và chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ;
b) Đã đóng BHTN từ đủ 9 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật;
3. Có được ủy quyền hưởng bảo hiểm thất nghiệp hay không ?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi có một vấn đề cần hỏi như sau:
Tôi đã tham gia bảo hiểm xã hội 5 năm, tôi nghỉ việc tại một công kinh doanh vận tải, họ có đóng bảo hiểm đầy đủ cho tôi. Tôi đã làm hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, thời hạn cho đến ngày kia tức là hai ngày nữa (25/3/2015) tôi sẽ đủ điều kiện về thời gian làm thủ tục hưởng. Tuy nhiên tôi lại có việc gia đình gấp không thể nhận thông báo quyết định của cơ quan bảo hiểm để hưởng bảo hiểm thất nghiệp vậy tôi giải quyêt như thế nào? Tôi có bị hủy đi việc hưởng hay không? Mong luật sư tư vấn, tôi xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Đối với trường hợp của bạn theo quy định của Luật việc làm 2013 quy định
“Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.”
Khi bạn làm thủ tục đầy đủ, đáp ứng đầy đủ điều kiện mà pháp luật quy định nhưng vì lý do không có mặt để nhận thông báo và hưởng thì bạn hoàn toàn có thể ủy quyền cho người thân trong gia đình bạn để hưởng bảo hiểm thay bạn,
4. Hưởng bảo hiểm thất nghiệp một lần có được hưởng tiếp không?
Tóm tắt câu hỏi:
Thân chào, Tôi muốn hỏi về việc nhận bảo hiểm thất nghiệp lần 2. Tôi đi làm từ tháng 5/2010 đến tháng 9/2014 tôi xin nghỉ và nhận bảo hiểm thất nghiệp 6 tháng Sau đó đến tháng 02/2015 tôi có công việc mới và làm đến hết tháng 7/2015 (nộp bảo hiểm thất nghiệp 5 tháng) Vậy nếu tôi nghỉ như vậy có được nhận bảo hiểm thất nghiệp hay không? Chân thành cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Luật việc làm 2013 thì:
Điều 45. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.
2. Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều 53 của Luật này.
Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.
Theo quy định này thì sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo, khoảng thời gian trước đó của bạn sẽ không được tính để hưởng bảo hiểm thất nghiệp nữa.
Mặt khác, tại thời điểm tham gia tiếp theo, bạn vẫn phải đảm bảo đủ điều kiện theo quy định tại Điều 49 đó là: “Đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc”
Như vậy bạn chưa đủ điều kiện để hưởng chế độ thất nghiệp theo quy định.
5. Thủ tục xác nhận quá trình tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
1. Điều kiện xác nhận:
– Đơn vị đã hoàn tất thủ tục báo giảm lao động;
– Đơn vị đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng BHXH, BHYT, BHTN.
2. Nơi nộp hồ sơ: Cơ quan BHXH nơi đang tham gia BHXH
3. Hồ sơ:
– Tờ bìa sổ BHXH.
– Các tờ rời sổ (nếu có). Tờ rời sổ bao gồm: tờ rời chốt sổ và tờ rời hàng năm.
– Phiếu xác nhận thu hồi sổ BHXH theo Mẫu 01-XN/THS (nếu có) hoặc giấy xác nhận thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng theo Mẫu C15-TS (nếu có) (ban hành kèm theo Quyết định Số 1111/QĐ-BHXH ngày 25 tháng 10 năm 2011 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
Các mẫu này áp dụng cho trường hợp người lao động đã hưởng chế độ trợ cấp 01 lần bị thu hồi sổ và sau đó tiếp tục tham gia BHXH.
– Đơn đề nghị của người tham gia (mẫu D01-TS ban hành kèm theo Quyết định Số 1111/QĐ-BHXH) áp dụng đối với trưởng hợp đơn vị đã giải thể, phá sản đã có căn cứ pháp lý và tất toán thu BHXH hoặc trường hợp người lao động có một số sổ duy nhất hoặc nhiều số sổ BHXH đã được giải quyết trợ cấp BHXH một lần bị thất lạc sổ hoặc bị thu hồi sổ.
4. Trình tự thực hiện
– Bước 1: Người sử dụng lao động lập hồ sơ theo quy định, nộp cho cơ quan BHXH nơi đang đóng BHXH.
– Bước 2: Cơ quan BHXH thực hiện kiểm tra, đối chiếu, nếu đủ điều kiện thì in xác nhận thời gian đóng BHXH, BHTN trên sổ BHXH (tờ rời).
5.Thời hạn giải quyết: 08 ngày làm việc.
Riêng trường hợp vừa cấp lại sổ do đã nhận trợ cấp một lần bị thất lạc hoặc thu hồi sổ BHXH vừa chốt sổ thời hạn giải quyết là 14 ngày làm việc.
6. Không có quyết định thôi việc có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?
1. Tóm tắt câu hỏi:
Em làm công ty được 3 năm. Đến tháng 3 năm 2016 em về quê và không đi làm nữa. Giờ em muốn rút bảo hiểm thất nghiệp hoặc bả hiểm xã hội thì phải làm sao? Em không có quyết định thôi viêc và nếu không rút được bảo hiểm thất nghiệp thì em có rút được bảo hiểm xã hội không?
2. Luật sư tư vấn:
Thứ nhất, về bảo hiểm thất nghiệp
Điều 49 Luật việc làm 2013 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.
Như vậy nếu bạn đáp ứng đủ các điều kiện trên bạn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm những giấy tờ sau:
– Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;
– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc (quyết định thôi việc, hợp đồng lao động hết hạn,…)
– Sổ bảo hiểm xã hội.
Theo đó, khi bạn làm hồ sơ xin hưởng trợ cấp thất nghiệp thì phải nộp kèm các giấy tờ xác nhận đã thôi việc tại công ty. Nhưng theo như bạn trình bày thì bạn không có quyết định thôi việc thì trong trường hợp này bạn cần quay lại công ty để xin quyết định đã chấm dứt hợp đồng lao động để nộp kèm theo.
Luật sư
Thứ hai, về bảo hiểm xã hội một lần
Việc bạn có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp hay không không ảnh hưởng đến việc hưởng bảo hiểm xã hội một lần. Bạn chỉ cần đáp ứng được các điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì bạn có thể làm thủ tục hưởng.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 93/2015/QH13:
Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sau một năm nghỉ việc, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sau một năm không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu thì được nhận bảo hiểm xã hội một lần.
Vậy để được hưởng bảo hiểm xã hội một lần, bạn phải chờ 12 tháng sau khi nghỉ việc. Hồ sơ hưởng bảo hiểm một lần bao gồm:
– Sổ bảo hiểm xã hội.
– Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần
– Sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú
Bạn nộp 01 bộ hồ sơ tới cơ quan bảo hiểm xã hội nơi bạn đang cư trú để được giải quyết. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.