Điều kiện để được nhập hộ khẩu vào Hà Nội mới nhất năm 2021. Hồ sơ thủ tục nhập khẩu tại Hà Nội cần những giấy tờ gì?
Dưới đây là bài phân tích mới nhất của Luật Dương Gia về điều kiện đăng ký nhập hộ khẩu vào Hà Nội và thủ tục nhập hộ khẩu vào Hà Nội theo quy định mới nhất năm 2021. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến trường hợp này hoặc các vấn đề pháp luật về cư trú khác, vui lòng liên hệ: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ!
Hộ khẩu là một quyển sổ chứa đựng các thông tin cá nhân của các nhân khẩu trong sổ hộ khẩu. Mỗi hộ gia đình đều được nhà nước (Cơ quan công an) cấp cho một quyển sổ hộ khẩu, các thành viên trong gia đình có nghĩa vụ cử người đứng ra chủ hộ quản lý các nhân khẩu trong sổ hộ khẩu của gia đình mình. Sổ hộ khẩu là một phương thức Nhà nước đưa ra nhằm mục đích là quản lý các nhân khẩu đang cư trú tại Việt Nam. Nguyên tắc, một cá nhân được sinh ra sau khi làm các thủ tục khai sinh thì người đại diện theo quy định pháp luật của đều để con được nhập theo hộ khẩu của cha hoặc mẹ. Hộ khẩu gia đình thể hiện các thông tin về mối quan hệ trong gia đình, họ và tên các thành viên, ngày tháng năm sinh, quốc tịch, nguyên quán, tôn giáo, địa chỉ thường trú, chữ ký công an xã, con dấu của cơ quan. Khi một cá nhân có thay đổi địa chỉ chỗ ở thì phải thực hiện thủ tục thay đổi hộ khẩu. Với người dân nhập cư vào thành phố, việc thay đổi hộ khẩu này còn được gọi là tách và nhập hộ khẩu.
Luật sư
Về đăng ký nhập khẩu vào nội thành, ngoại thành tại thành phố Hà Nội thì Công dân phải thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Theo khoản 3 Điều 19 của Luật Thủ đô 2012, khoản 2 Điều 1 của Luật Cư trú sửa đổi, bổ sung 2013 quy định về các điều kiện này như sau:
Trường hợp một: Cá nhân phải đáp ứng hai điều kiện sau:
+ Cá nhân phải chỗ ở hợp pháp: Để xác định về chỗ ở hợp pháp thì Cơ quan nhà nước dựa trên căn cứ sau: tài sản thuộc sở hữu của mình( giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu về nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất), Hợp đồng thuê( có thể công chứng hoặc chứng thực), hợp đồng mượn( ở nhờ) hợp đồng được thành lập trên tinh thần tự nguyện. Riêng đối với tài sản được thuê thì nhà thuê phải bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân mười năm mét sàn/ đầu người theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội.
– Cá nhân đã đăng ký tạm trú liên tục tại thành phố Hà nội từ ba năm trở lên đối với trường hợp nhập khẩu nội thành, một năm trở lên đối với ngoài thành Hà Nội.
Hiện nay taị địa bàn Hà nội có rất nhiều người từ các tỉnh thành trên toàn quốc về làm việc, học tập, công tác nên nhu cầu đăng ký nhập khẩu khắt khe hơn các tỉnh thành khác. Ở các tỉnh thành khác thì cá nhân chỉ cần tạm trú trên một năm liên tiếp trở lên có thể đăng ký thường trú tại xã, phường, thị trấn, huyện, quận, một số tỉnh thành. Đối với thành phố Hà nội thuộc trung ương nên cầm phải đáp ứng tạm trú ba năm liên tiếp.
Trường hợp hai: Cá nhân có thể nhập khẩu vào thành phố Hà nội khi được chủ hộ là người đứng đầu sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của gia đình mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Có mối quan hệ vợ chồng: Vợ nhập khẩu về ở với chồng; chồng nhập khẩu về ở với vợ; vợ nhập khẩu về ở với gia đình nhà chồng, chống nhập khẩu về ở với gia đình nhà vợ.
+ Có mối quan hệ huyết thống: Con nhập khẩu về ở với cha, mẹ hoặc cha hoặc mẹ; cha, mẹ về ở với con hoặc cha hoặc mẹ nhập khẩu về với con cái.
+ Có mối quan hệ anh chị em ruột: Nhà nước chỉ cho nhập khẩu về với anh chị em ruột khi đối tượng là những người đã hết tuổi lao động hoặc đang hưởng chế độ hưu trí hoặc đang hưởng chế độ nghỉ mất sức lao động hoặc đang nghỉ thôi việc có nhu cầu chuyển khẩu.
+ Riêng đối với trường hợp là cô hoặc dì hoặc chú hoặc bác hoặc cậu ruột hoặc người giám hộ theo pháp luật đồng ý cho anh ruột hoặc chị ruột hoặc em ruột thuộc đối tượng sau về nhập khẩu: người đang khuyến khuyết hoặc đang người tàn tật hoặc đang hưởng chế độ người khuyết tật hoặc người được xác nhận bị mất khả năng lao động hoặc xác nhận là người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi.
+ Đối với trường hợp ông, bà nội, ngoại hoặc anh, chị, em ruột hoặc cô, dì, chú, bác, cậu ruột hoặc người giám hộ theo pháp luật đồng ý cho các đối tượng như sau về nhập khẩu cùng: Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng.
+ Trường hợp ông, bà nội ngoài có thể cho cháu của mình nhập khẩu khi cháu chưa thành niên mà không thuộc các đối tượng trên hoặc người thành niên độc thân.
+ Thực hiện theo chính sánh nhà nước như được Đơn vị hoặc tổ chức hoặc Cơ quan ra quyết định điều động, tuyển dụng, thuyên chuyển đến công tác/ làm việc tại cơ quan, tổ chức khác, mà đối tượng cán bộ, công chức, viên chức đang hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ
+ Các đối tượng mà trước đây đã từng đăng ký thường trú tại thành phố Hà nội, nay có nhu cầu quay trở về thành phố để sinh sống/ làm việc/ công tác và có chỗ ở hợp pháp của người xin đăng ký: tài sản thuộc sở hữu của mình( giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu về nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất), Hợp đồng thuê( có thể công chứng hoặc chứng thực), hợp đồng mượn (ở nhờ) hợp đồng được thành lập trên tinh thần tự nguyện phải thể hiện bằng văn bản.
Thủ tục nhập hộ khẩu Hà Nội mới nhất
Thủ tục nhập hộ khẩu Hà Nội được thực hiện theo quy định của Điều 21 Luật Cư trú 2006 và được hướng dẫn của Thông tư 35/2014/TT-BCA.
Hồ sơ người xin chuyển cần chuẩn bị tại nơi chuyển đi:
-Bản chính Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu
-Bản sao chứng thực sổ hộ khẩu
-Bản sao chứng thực chứng minh nhân dân/ Thẻ căn cước công dân/ Hộ chiếu
-Văn bản đồng ý của chủ hộ đồng ý cho nhân khẩu tách khẩu khỏi hộ
-Bản sảo một số những giấy tờ sau: Giấy chứng nhận đăng kí kết hôn, giấy xác nhận mối quan hệ huyết thống cha, mẹ, con cái, cô, dì, chú, bác, ông bà nội, ông bà ngoại;
Nơi nộp hồ sơ: Người xin chuyển cần nộp hồ sơ trực tiệp tại Ủy Ban nhân dân cấp xã, phường,thị trấn nơi đang đăng ký thường trú( sổ hộ khẩu).
Hồ sơ người xin chuyển cần chuẩn bị tại nơi chuyển đến:
– Bản chính Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu
– Bản sao chứng thực giấy chuyển hộ khẩu
-Bản sao chứng thực chứng minh nhân dân/ Thẻ căn cước công dân/ Hộ chiếu
-Văn bản đồng ý của chủ hộ đồng ý cho nhân khẩu nhập khẩu vào trong hộ
-Bản sảo một số những giấy tờ sau: Giấy chứng nhận đăng kí kết hôn, giấy xác nhận mối quan hệ huyết thống cha, mẹ, con cái, cô, dì, chú, bác, ông bà nội, ông bà ngoại; hợp đồng lao động, quyết định điều chuyển, thuyên chuyển, một số quyết định khác theo quy định nêu trên.
Nơi nộp hồ sơ: Địa bàn Hà Nội là một trong những thành phố trực thuộc trung ương cá nhân làm thủ tục nhập hộ khẩu và nộp hồ sơ tại Công an quận, huyện, thị xã nơi bạn muốn nhập khẩu.
Lệ phí nhập hộ khẩu: Căn cứ theo Nghị quyết 20/2016/NQ-HĐND, sửa đổi bổ sung Nghị quyết 09/2018/NQ-HĐND quy định về mức lệ phí khi làm thủ tục tách, nhập hộ khẩu tại Hà nội:
-Tại các quận: Lệ phí nhập hộ khẩu là 15.000 đồng/ lần; cấp mới Sổ hộ khẩu là 20.000 đồng/ lần;
-Tại các khu vực khác: Lệ phí nhập hộ khẩu là 8.000 đồng/ lần; cấp mới Sổ hộ khẩu là 10.000 đồng/lần;
Các đối tượng nằm trong trường hợp miễn lệ phí như: cá nhân là người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật;
Thời gian thủ tục nhập khẩu và cấp Sổ hộ khẩu cho cá nhân trong khoảng thời gian 15 ngày tính từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Mục lục bài viết
1. Thủ tục nhập hộ khẩu tại thành phố trực thuộc trung ương
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư, tôi có một vấn đề mong nhận được sự giúp đỡ!
Tôi đang công tác tại Hà Nội nhưng hộ khẩu của tôi tại Bắc Giang. Nay tôi lấy vợ là người Hà Nội (có hộ khẩu ở Hà Nội) thì tôi có được nhập hộ khẩu tại Hà Nội không? Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương là gì? Thủ tục như thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Đăng ký thường trú là việc công dân đăng ký nơi thường trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký thường trú, cấp sổ hộ khẩu cho họ. Theo khoản 2 Điều 1 Luật cư trú sửa đổi, bổ sung 2013 quy định về Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương (Điều 20):
Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:
1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;
2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;
c) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
đ) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;
e) Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;
3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp;
4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình;
5. Trường hợp quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân, tổ chức thì phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố;
b) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình quân;
c) Được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;
6. Việc đăng ký thường trú vào nội thành thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật Thủ đô.
Điều 19 Luật thủ đô 2012 quy định:
3. Việc đăng ký thường trú ở ngoại thành được thực hiện theo quy định của pháp luật về cư trú.
4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú ở nội thành:
a) Các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 20 của Luật cư trú;
b) Các trường hợp không thuộc điểm a khoản này đã tạm trú liên tục tại nội thành từ 3 năm trở lên, có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc nhà thuê ở nội thành của tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh nhà ở; đối với nhà thuê phải bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức, cá nhân có nhà cho thuê cho đăng ký thường trú vào nhà thuê.
Như vậy, căn cứ điểm a khoản 2 Điều 20 Luật cư trú sửa đổi 2013 thì bạn thuộc trường hợp được nhập hộ khẩu tại Hà Nội nếu được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình. Điều 21 của Luật này quy định thủ tục đăng ký thường trú như sau:
1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:
a) Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;
b) Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2. Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:
a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;
b) Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;
c) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.
3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Tuy nhiên, để nhập hộ khẩu tại Hà Nội thì bạn phải làm thủ tục cắt khẩu tại Bắc Giang. Về thủ tục cắt khẩu thì Điều 28 Luật Cư trú quy định bao gồm sổ hộ khẩu và phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp giấy chuyển hộ khẩu cho công dân.
Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được thông báo tiếp nhận của cơ quan quản lý cư trú nơi công dân chuyển hộ khẩu đến, Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có người chuyển đi phải chuyển hồ sơ đăng ký, quản lý hộ khẩu cho Công an cùng cấp nơi người đó chuyển đến.
Như vậy, bạn đến Công an huyện nơi bạn đang đăng ký thường trú để tiến hành thủ tục cắt khẩu và đến cơ quan Công an quận nơi bạn chuyển đến thuộc Hà Nội để làm thủ tục nhập khẩu cho bạn theo quy định trên.
2. Thủ tục nhập hộ khẩu vào quận tại Hà Nội
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư! Cho tôi hỏi, tôi và 2 con tôi có hộ khẩu khác huyện của Hà Nội, tôi là chủ hộ. Giờ tôi muốn chuyển khẩu về quận nội thành trong Hà Nội vào hộ khẩu của người thân thì tôi phải làm những thủ tục gì? Mong tư vấn giúp!
Luật sư tư vấn:
* Thứ nhất, điều kiện nhập hộ khẩu vào quận tại Hà Nội
Căn cứ Khoản 3 Điều 19 Luật thủ đô năm 2012, Điều 20 Luật cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung 2013 quy định công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:
“* Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;
* Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
– Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;
– Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
– Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
– Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;
– Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;”
Bạn chưa nói rõ bạn chuyển về ở với người thân là bạn chuyển về ở cùng với ai. Nếu bạn thuộc một trong các trường hợp trên bạn sẽ đủ điều kiện nhập hộ khẩu vào quận tại thành phố Hà Nội.
* Thứ hai, bạn thực hiện thủ tục xin cấp giấy chuyển hộ khẩu tại nơi mình đang ở. Hồ sơ gồm có:
– Sổ hộ khẩu gia đình
– Phiếu báo thay đổi nhân khẩu, hộ khẩu.
Nơi thực hiện thủ tục hành chính: Công an cấp huyện nơi bạn đang đăng ký hộ khẩu thường trú.
* Thứ ba, sau khi có giấy chuyển hộ khẩu bạn làm thủ tục nhập khẩu vào quận tại Hà Nội. Hồ sơ nhập hộ khẩu gồm có:
– Sổ hộ khẩu gia đình
– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
– Bản khai nhân khẩu;
– Giấy chuyển hộ khẩu;
– Văn bản đồng ý của người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình.
Nơi thực hiện thủ tục hành chính: Công an quận nơi bạn đến ở.
3. Thủ tục nhập hộ khẩu cho vợ và con vào quận nội thành tại Hà Nội
Tóm tắt câu hỏi:
Chào quý Công ty! Hiện tôi đang có sổ hộ khẩu tại quận Bắc Từ Liêm nhưng nay tôi mua chung cư tại quận Hoàng Mai. Tôi đã lấy vợ và có 1 cháu ở Ninh Bình nhưng chưa nhập khẩu vợ và con tôi vào khẩu của tôi. Cho tôi hỏi thủ tục chuyển khẩu về Hoàng Mai và chuyển luôn vợ và con tôi về khẩu của tôi cùng lúc được không?
Luật sư tư vấn:
1. Thủ tục chuyển khẩu về Quận Hoàng Mai.
Căn cứ điểm c) Khoản 1 Điều 8 Thông tư 35/2014/TT-BCA quy định Điều kiện công dân tạm trú được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương như sau:
“Điều 8. Điều kiện công dân tạm trú được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương
1. Công dân đang tạm trú nếu có đủ các điều kiện dưới đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:
…..
c) Nơi đề nghị được đăng ký thường trú phải là nơi đang tạm trú.“
Theo quy định trên, nơi đăng ký thường trú phải là nơi đang tạm trú. Do đó, nếu bạn muốn đăng ký hộ khẩu thường trú tại Quận Hoàng Mai thì bạn phải đăng ký tạm trú trước. Sau khi đăng ký tạm trú tại Quận Hoàng Mai bạn tiến hành thủ tục đăng ký thường trú tại Hoàng Mai.
Khoản 2 Điều 28 Luật cư trú 2006 quy định:
“2. Giấy chuyển hộ khẩu được cấp cho công dân trong các trường hợp sau đây:
a) Chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh;
b) Chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh.”
Khi bạn chuyển đi ngoài phạm vi quận của Hà Nội thì bạn phải xin cấp giấy chuyển hộ khẩu. Hồ sơ cấp giấy chuyển hộ khẩu như sau:
– Sổ hộ khẩu;
– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
Nơi thực hiện thủ tục hành chính: Trưởng công an quận Bắc Từ Liêm.
Thời gian thực hiện: ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Sau khi thực hiện thủ tục cấp giấy chuyển hộ khẩu bạn thực hiện thủ tục đăng ký thường trú theo quy định tại Điều 21 Luật cư trú 2006 như sau:
– Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:
+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;bản khai nhân khẩu;
+ Giấy chuyển hộ khẩu;
+ Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp:
– Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an Quận Hoàng Mai.
– Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Thủ tục nhập hộ khẩu cho vợ và con.
Căn cứ điểm a) Khoản 2 Điều 20 Luật cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung 2013 quy định điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương như sau:
“Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương
Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:
…
2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
…”.
Như vậy, theo quy định trên, vợ bạn và con bạn có thể nhập hộ khẩu với bạn.
Vợ bạn và con bạn thực hiện thủ tục xin cấp giấy chuyển hộ khẩu và đăng ký thường trú như trên giống như bạn.
4. Thủ tục nhập hộ khẩu vào nơi ở mới
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư, xin cho em hỏi: Em có một người bạn đang sống cùng mẹ, bây giờ cô ấy có con nhưng vì lý do riêng nên không muốn cho bé nhập khẩu vào sổ hộ khẩu này. Cô ấy có mua 1 căn hộ chung cư và muốn khi nhà hoàn thành sẽ làm sổ hộ khẩu riêng cho hai mẹ con (bạn em và con cô ấy) (khác tỉnh nơi cô ấy có hộ khẩu thường trú). Làm như vậy có được không vì bạn ấy chưa tách ra khỏi sổ cũ vẫn chung với mẹ mình (vì lý do cá nhân không thể tách được). Việc này có thể giải quyết như thế nào? Em cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Khoản 4 Điều 4 Luật cư trú 2006 quy định như sau:
“4. Mọi thay đổi về cư trú phải được đăng ký; mỗi người chỉ được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại một nơi.”
Theo quy định trên, bạn của bạn khi thay đổi nơi cư trú phải đăng ký với cơ quan có thẩm quyền. Do đó, nơi bạn ấy chuẩn bị đăng ký thường trú vào khác tỉnh với nơi đang có hộ khẩu thường trú thì bạn của bạn phải thực hiện thủ tục cấp giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Khoản 2 Điều 28 Luật cư trú 2006 như sau:
“2. Giấy chuyển hộ khẩu được cấp cho công dân trong các trường hợp sau đây:
a) Chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh;
b) Chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh.”
Luật sư tư vấn thủ tục nhập hộ khẩu vào nơi ở mới:1900.6568
Sau khi được cấp giấy chuyển hộ khẩu, bạn của bạn thực hiện thủ tục đăng ký thường trú theo quy định tại Điều 21 Luật cư trú 2006 như sau:
– Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:
+ Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;
+ Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
– Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:
+Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;bản khai nhân khẩu;
+ Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật cư trú 2006;
+ Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật cư trú 2006.
– Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Như vậy, đối với trường hợp của bạn bạn, phải thực hiện thủ tục cấp giấy chuyển hộ khẩu, sau đó đăng ký thường trú. Nếu bạn của bạn không thực hiện thủ tục cấp giấy chuyển hộ khẩu thì bạn của bạn không đăng ký thường trú vào chỗ ở mới được.