Dịch vụ tín dụng. Điều kiện cung ứng dịch vụ tín dụng được quy định tại Luật Ngân hàng Nhà nước 2010 và các văn bản pháp luật liên quan.
Dịch vụ tín dụng. Điều kiện cung ứng dịch vụ tín dụng được quy định tại Luật Ngân hàng Nhà nước 2010 và các văn bản pháp luật liên quan.
Tín dụng ngân hàng là giao dịch tài sản giữa Ngân hàng với bên đi vay ( là các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế) trong đó Ngân hàng chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả vốn gốc và lãi cho Ngân hàng khi đến hạn thanh toán. Điều kiện cung ứng dịch vụ tín dụng được quy định cụ thể tại Luật Ngân hàng Nhà nước năm 2010 và các văn bản pháp luật liên quan. Cụ thể như sau:
*Cơ sở pháp lý:
– Khoản 9 Điều 4 Luật ngân hàng nhà nước Việt nam 2010;
– Điều 7 Nghị định số 10/2010/NĐ-CP;
– Điều 4 Thông tư số 16/2010/TT-NHNN;
– Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 27/2014/TT-NHNN.
Điều kiện Cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng:
Doanh nghiệp phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng.
1. Cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin
Công ty thông tin tín dụng phải thiết lập, duy trì hệ thống cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu tối thiểu sau:
1.1Có tối thiểu 02 đường truyền (leased line) để bảo đảm duy trì việc truyền đưa liên tục thông tin số;
1.2. Có trang thiết bị công nghệ thông tin tiên tiến phù hợp với mặt bằng công nghệ hiện tại của hệ thống tổ chức cấp tín dụng; có khả năng tích hợp và kết nối được với các tổ chức cấp tín dụng;
1.3. Có hệ thống máy chủ đủ lớn, hệ thống phần mềm tin học và các giải pháp kỹ thuật để cập nhật, xử lý, lưu giữ thông tin tín dụng, làm dịch vụ thông tin tín dụng đối với tối thiểu 5 triệu khách hàng vay;
1.4. Có phương án bảo mật, an toàn thông tin;
1.5. Có phương án dự phòng thảm họa, đảm bảo không bị gián đoạn các hoạt động nghiệp vụ chính quá 4 giờ làm việc.
2. Có vốn điều lệ tối thiểu 30 tỷ đồng
2.1. Đối với doanh nghiệp thành lập kể từ ngày 15/4/2010 (ngày Nghị định số 10/2010/NĐ-CP có hiệu lực), vốn điều lệ phải được góp đủ ngay khi thành lập, cụ thể:
– Trường hợp góp vốn bằng đồng Việt Nam, vàng, ngoại tệ tự do chuyển đổi, doanh nghiệp phải gửi toàn bộ tài sản này vào tài khoản mở tại một ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam. Tài khoản này không được phép sử dụng cho đến khi có Giấy chứng nhận hoặc văn bản không chấp thuận cấp Giấy chứng nhận của Ngân hàng Nhà nước;
– Trường hợp góp vốn bằng tài sản khác, phải có văn bản định giá tài sản của tổ chức định giá chuyên nghiệp hoạt động tại Việt Nam.
2.2. Đối với doanh nghiệp thành lập trước ngày 15/4/2010, phải có xác nhận của một tổ chức kiểm toán hoạt động tại Việt Nam về vốn điều lệ thực tế của doanh nghiệp.
3. Có đội ngũ quản lý là những người có trình độ chuyên môn về một trong các chuyên ngành tài chính, ngân hàng, công nghệ thông tin, cụ thể:
*) Đối với thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Thành viên hợp danh
3.1. Có bằng đại học hoặc trên đại học, trong đó: có ít nhất 50% số thành viên có bằng đại học hoặc trên đại học về một trong các chuyên ngành tài chính, ngân hàng, công nghệ thông tin và có ít nhất ba (03) năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng hoặc công nghệ thông tin;
*) Đối với Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên
3.2. Có bằng đại học hoặc trên đại học về một trong các chuyên ngành tài chính, ngân hàng, công nghệ thông tin và có ít nhất ba (03) năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng hoặc công nghệ thông tin;
*) Đối với Tổng Giám đốc (Giám đốc)
3.3. Có bằng đại học hoặc trên đại học về một trong các chuyên ngành tài chính, ngân hàng, công nghệ thông tin và có ít nhất 03 năm giữ chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng hoặc công nghệ thông tin.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
*) Đối với Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc)
3.4. Có bằng đại học hoặc trên đại học về một trong các chuyên ngành tài chính, ngân hàng, công nghệ thông tin và có ít nhất 02 năm giữ chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng hoặc công nghệ thông tin.
*) Đối với thành viên Ban Kiểm soát
3.5. Có bằng đại học hoặc trên đại học về một trong các chuyên ngành tài chính, ngân hàng và có ít nhất 02 năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng.
3.6. Thời gian làm việc trực tiếp trong lĩnh vực công tác quy định tại các nội dung trong 1.3 nêu trên là thời gian được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc phân công làm việc trong lĩnh vực đó;
3.7. Ngoài các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại mục 1.3nêu trên, người được bổ nhiệm vào các chức danh thuộc đội ngũ quản lý phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện khác theo quy định pháp luật hiện hành.
4. Có phương án kinh doanh khả thi và không được kinh doanh ngành nghề nào khác ngoài nội dung hoạt động thông tin tín dụng quy định tại Nghị định số 10/2010/NĐ-CP.
5. Có tối thiểu 20 ngân hàng thương mại cam kết cung cấp thông tin tín dụng.
Có tối thiểu 20 ngân hàng thương mại cam kết cung cấp thông tin tín dụng và các ngân hàng này không cam kết cung cấp thông tin tín dụng cho Công ty thông tin tín dụng khác hoạt động theo Nghị định số 10/2010/NĐ-CP, trừ trách nhiệm cung cấp thông tin tín dụng bắt buộc cho Trung tâm Thông tin tín dụng, Ngân hàng Nhà nước (say đây viết tắt là Trung tâm Thông tin tín dụng).
6. Có văn bản thoả thuận về quy trình thu thập, xử lý, lưu giữ và cung cấp thông tin tín dụng giữa Công ty thông tin tín dụng với các tổ chức cấp tín dụng đã cam kết, trong đó phải có những nội dung tối thiểu sau:
6.1. Nội dung, phạm vi thông tin tín dụng được cung cấp;
6.2. Thời gian, địa điểm, phương thức cung cấp, truyền đưa thông tin, dữ liệu, sản phẩm thông tin tín dụng;
6.3. Nguyên tắc, phạm vi, mục đích sử dụng sản phẩm thông tin tín dụng;
6.4. Nghĩa vụ thông báo cho khách hàng vay về việc sử dụng thông tin tín dụng của khách hàng vay;
6.5. Trách nhiệm của các bên trong việc điều chỉnh, sửa chữa sai sót trong quá trình cập nhật, truyền đưa, xử lý, lưu giữ, khai thác sử dụng thông tin;
6.6. Trách nhiệm của các bên trong việc rà soát, đối chiếu, kiểm tra chất lượng và lưu giữ thông tin tín dụng;
6.7. Trách nhiệm và sự phối hợp của các bên khi giải quyết khiếu nại của khách hàng vay;
6.8. Xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp;
6.9. Hiệu lực của văn bản thoả thuận và đơn phương chấm dứt việc thực hiện thoả thuận;
6.10. Các quyền, nghĩa vụ khác của các bên trong quá trình thu thập, xử lý, lưu giữ và cung cấp thông tin tín dụng.