Giấy phép kiểm soát an ninh hàng không nhằm xác định các phương tiện được phép ra vào hoạt động trong khu vực hạn chế liên quan đến cảng hàng không. Dưới đây là điều kiện để được cấp thẻ và giấy phép kiểm soát an ninh hàng không.
Mục lục bài viết
1. Điều kiện cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không:
Hiện nay, vấn đề kiểm soát an ninh hàng không đóng vai trò vô cùng quan trọng. Thẻ kiểm soát an ninh hàng không được coi là tài liệu xác nhận người được phép ra vào và hoạt động trong khu vực hạn chế liên quan của cảng hàng không, sân bay dân dụng. Hoạt động kiểm soát an ninh hàng không sẽ đem lại an toàn cho khách hàng và những đối tượng qua lại trong sân bay, đặc biệt là đảm bảo an toàn cho các chuyến bay. Kiểm soát an ninh hàng không từ trước đến nay luôn luôn được xem là biện pháp đảm bảo an toàn cần phải được đặt lên hàng đầu để phòng ngừa và ngăn chặn các hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng, bảo vệ tối đa cho an toàn của hành khách và tổ bay, bảo vệ an toàn cho tàu bay và những người dưới mặt đất, tài sản và công trình, cũng như các trang thiết bị của ngành hàng không, tài sản của nhà nước và tài sản của cá nhân. Theo quy định của pháp luật hiện nay, hệ thống thẻ và giấy phép kiểm soát an ninh hàng không sẽ bao gồm các loại cơ bản sau:
– Thẻ và giấy phép kiểm soát an ninh hàng không, kiểm soát an ninh sân bay loại có giá trị sử dụng dài hạn trên thực tế, và loại có giá trị sử dụng ngắn hạn được cấp cho người và phương tiện được phép ra vào vào hoạt động tại các khu vực hạn chế của cảng hàng không, các khu vực hạn chế của sân bay dân dụng;
– Thẻ và giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ có giá trị sử dụng dài hạn theo quy định của pháp luật, hoặc loại thẻ có giá trị sử dụng ngắn hạn được cấp cho các doanh nghiệp ra vào và hoạt động tại các khu vực hạn chế riêng trong cảng hàng không;
– Thẻ nhận dạng tổ bay của các hãng hàng không đặc biệt mà các chủ thể khác không được phép vào và hoạt động tại các khu vực có liên quan đến nhiệm vụ của tổ bay.
Quá trình cấp thẻ và giấy phép kiểm soát an ninh hàng không cần phải đáp ứng được các điều kiện theo quy định của pháp luật. Nhìn chung, căn cứ theo quy định tại Thông tư 41/2020/TT-BGTVT sửa Thông tư 13/2019/TT-BGTVT Chương trình an ninh hàng không, điều kiện để cấp thẻ và giấy phép kiểm soát an ninh hàng không, bao gồm:
– Phương tiện sử dụng trong hoạt động đưa đón hành khách quốc tế từ cấp Bộ trưởng trở lên;
– Các phương tiện bay có nhiệm vụ đột suất để thực hiện các hoạt động liên quan đến quốc phòng an ninh, những hoạt động phục vụ của cảng hàng không và sân bay tại khu vực hạn chế;
– Các phương tiện được quy định cụ thể tại Điều 14 của Thông tư số 13/2019/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam (sau được sửa đổi bởi Thông tư 41/2020/TT-BGTVT sửa Thông tư 13/2019/TT-BGTVT chương trình an ninh hàng không), tuy nhiên chưa được cấp giấy phép có giá trị sử dụng dài hạn;
– Các trường hợp đặc biệt do người đứng đầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xem xét và quyết định hoặc chịu trách nhiệm trên thực tế, và chỉ được cấp giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay dân dụng có giá trị sử dụng dài hạn khi người đề nghị hoạt động cấp giấy phép biết và cam kết vào sổ giao nhận xin cấp giấy phép kiểm soát an ninh hàng không tại nơi cấp như sau: Người điều khiển phương tiện được cấp giấy phép tự liên hệ để có người đi cùng hoặc phương tiện dẫn đường theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư 41/2020/TT-BGTVT sửa Thông tư 13/2019/TT-BGTVT chương trình an ninh hàng không, trong quá trình cấp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần phải lưu ý điều kiện của thẻ và giấy phép kiểm soát an ninh hàng không như sau:
– Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, kiểm soát tại các sân bay loại có giá trị sử dụng dài hạn trên thực tế, và loại có giá trị sử dụng ngắn hạn cấp cho người, phương tiện được phép vào và hoạt động tại các khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay;
– Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không phải được bảo mật và chống làm giả, cơ quan nhà nước có thẩm quyền là Cục Hàng không Việt Nam thống nhất cách thức, biện pháp bảo mật đối với từng loại thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không.
2. Thẩm quyền cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không:
Căn cứ theo khoản 2 Điều 10 của Thông tư số 13/2019/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam (sau được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 của Thông tư 41/2020/TT-BGTVT sửa Thông tư 13/2019/TT-BGTVT chương trình an ninh hàng không) có quy định về thẩm quyền cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không, cụ thể như sau:
– Cục Hàng không Việt Nam là cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không có giá trị sử dụng dài hạn trên thực tế tại các cảng hàng không sân bay thuộc quyền quản lý tối thiểu từ 02 Cảng vụ hàng không trở lên cho các đối tượng đủ điều kiện cấp thẻ;
– Cảng vụ hàng không là cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay cho các đối tượng đủ điều kiện được cấp thẻ, giấy phép như sau:
+ Cấp thẻ, và cấp giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không có giá trị sử dụng dài hạn trên thực tế theo quy định hiện nay tại một hoặc nhiều cảng hàng không, sân bay thuộc phạm vi quản lý của Cảng vụ hàng không cho các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 7 Điều 14 của Thông tư số 13/2019/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam;
+ Cấp thẻ, và cấp giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng ngắn hạn thực tế theo quy định hiện nay tại 01 cảng hàng không, sân bay thuộc phạm vi quản lý của Cảng vụ hàng không cho các đối tượng quy định tại khoản 6, khoản 8 Điều 14 của Thông tư số 13/2019/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam.
– Doanh nghiệp cảng hàng không, các chủ thể được xác định là doanh nghiệp sân bay thực hiện cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không có giá trị sử dụng dài hạn và ngắn hạn trên thực tế khi thuộc phạm vi quản lý cho các đối tượng đủ điều kiện được cấp thẻ, giấy phép sau:
+ Cán bộ, nhân viên, phương tiện của doanh nghiệp cảng hàng không, sân bay, người khai thác cảng hàng không, sân bay, đơn vị cung cấp dịch vụ đảm bảo an ninh hàng không;
+ Người được thuê, phương tiện mà doanh nghiệp cảng hàng không, người khai thác cảng hàng không, đơn vị cung cấp dịch vụ đảm bảo an ninh hàng không thuê để sử dụng vào mục đích làm nhiệm vụ khảo sát và bảo dưỡng trang thiết bị, công trình của mình.
– Hãng hàng không Việt Nam và các hãng hàng không nước ngoài có thẩm quyền tiến hành hoạt động cấp thẻ nhận dạng tổ bay cho tổ bay để thực hiện nhiệm vụ trong chuyến bay;
– Các doanh nghiệp được xác định là chủ quản khu vực hạn chế sử dụng riêng có thẩm quyền tiến hành hoạt đồng cấp thẻ, cấp giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ có giá trị sử dụng tại các khu vực hạn chế sử dụng riêng của doanh nghiệp.
Như vậy, theo như phân tích ở trên, thẩm quyền cấp thẻ và cấp giấy phép kiểm soát an ninh hàng không bao gồm: Cục hàng không Việt Nam và Cảng vụ hàng không.
3. Thủ tục cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không:
Tại Điều 23 của Thông tư số 13/2019/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam (sau được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 của Thông tư 41/2020/TT-BGTVT sửa Thông tư 13/2019/TT-BGTVT Chương trình an ninh hàng không), có quy định về thủ tục cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không, như sau:
Bước 1: Các chủ thể có nhu cầu đề nghị cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không cần phải chuẩn bị hồ sơ để nộp đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính xin cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không bao gồm những loại tài liệu sau:
– Văn bản đề nghị xin cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không theo mẫu do pháp luật quy định:
– Danh sách phương tiện đề nghị cấp giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không có giá trị sử dụng dài hạn, ngắn hạn kèm theo Thông tư 41/2020/TT-BGTVT sửa Thông tư 13/2019/TT-BGTVT Chương trình an ninh hàng không;
– Bản sao của giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan có thẩm quyền cấp vẫn đang còn hiệu lực.
Bước 2: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không (theo như phân tích ở trên) tiến hành hoạt động xem xét hồ sơ theo quy định của pháp luật. Trong thời gian 07 ngày làm được, được tính kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu như cơ quan có thẩm quyền xét thấy đáp ứng được đủ điều kiện cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không, thì cơ quan cấp giấy phép thực hiện việc cấp giấy phép. Ngược lại, trong thời hạn 03 ngày là việc, được tính kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, xét thấy điều kiện cấp giấy phép không phù hợp quy định, cơ quan cấp giấy phép có văn bản
Bước 3: Trả kết quả. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính trong trường hợp này được xác định là Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Luật Hàng không dân dụng năm 2019;
– Thông tư số 13/2019/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam;
– Thông tư 41/2020/TT-BGTVT sửa Thông tư 13/2019/TT-BGTVT Chương trình an ninh hàng không.