Điểm mới của Thông tư 95/2016/TT-BTC về đăng ký thuế. Tiếp nhận và thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký thuế.
Điểm mới của Thông tư
Ngày 28/06/2016, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 95/2016/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế thay thế Thông tư 80/2012/TT-BTC. Có thể nói Thông tư 95/2016/TT-BTC là một trong những Thông tư mới quan trọng vì nó liên quan đến việc đăng ký mới mã số thuế cho cá nhân có thu nhập, đăng ký mã số thuế cho người phụ thuộc…
Toàn bộ điểm mới Thông tư 95/2016/TT-BTC hướng dẫn đăng ký thuế :
1. Về đối tượng áp dụng: Thông tư 95/2016/TT-BTC quy định chi tiết, cụ thể hơn Thông tư 80/2012/TT-BTC.
2. Về Mã số thuế:
Khác với mã số thuế trước đây chỉ bao gồm chữ số, mã số thuế quy định tại Thông tư 95/2016/TT-BTC là một dãy số, chữ cái hoặc ký tự do cơ quan quản lý thuế cấp cho người nộp thuế theo Luật quản lý thuế.
Cụ thể, mã số thuế có cấu trúc như sau:
N 1 N 2 N 3 N 4 N 5 N 6 N 7 N 8 N 9 N 10 – N 11 N 12 N 13
Trong đó:
N1N2: số phân khoảng tỉnh cấp mã số thuế được quy định theo danh mục mã phân khoảng tỉnh (áp dụng đối với MST cấp cho người nộp thuế là DN, tổ chức, hộ gia đình, nhóm cá nhân và cá nhân kinh doanh) hoặc số không phân khoảng tỉnh cấp MST (áp dụng đối với MST cấp cho các cá nhân khác)
Các quy định đối với dãy N3N4N5N6N7N8N9 N10 và N11N12N13 không đổi so với Thông tư 80.
Bỏ quy định “N1 đến N10 được cấp cho đơn vị chính và DN thành viên”
Bổ sung quy định “Dấu ngạch ngang: đó là ký tự để phân tách nhóm 10 số đầu và nhóm 3 số cuối”
Lưu ý: Mã số thuế DN theo quy định tại Nghị định 78/2015/NĐ-CP là mã số thuế theo quy định tại Thông tư này.
(điều 4)
– Cơ quan thuế cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Thông báo MST trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của người nộp thuế đầy đủ theo quy định.
Trước đây, Thông tư 80 quy định thời hạn này là 03 ngày làm việc. (Khoản 2 Điều 11)
3. Về cấp mã số thuế:
Thông tư quy định rõ: “Cá nhân được cấp 1 MST duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Người phụ thuộc của cá nhân được cấp MST để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế TNCN. MST cấp cho người phụ thuộc đồng thời cũng là MST của cá nhân đó khi phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước”.
Mã số thuế 10 số được cấp cho: các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác có đầy đủ tư cách pháp nhân và tự chịu trách nhiệm về toàn bộ nghĩa vụ của mình trước pháp luật (sau đây gọi là “Đơn vị độc lập”); đại diện hộ kinh doanh và cá nhân khác quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 2, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư này.
Mã số thuế 13 số được cấp cho:
– Các chi nhánh, văn phòng đại diện của DN được cấp mã số đơn vị phụ thuộc của DN theo Luật DN, các đơn vị phụ thuộc của các tổ chức kinh tế, tổ chức khác được thành lập theo quy định pháp luật và có phát sinh nghĩa vụ thuế.
– Nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng, hiệp định dầu khí, Công ty mẹ – Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đại diện nước chủ nhà nhận phần lãi được chia từ các hợp đồng, hiệp định theo quy định.
– Các địa điểm kinh doanh của hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh trong trường hợp các địa điểm kinh doanh trên cùng địa bàn cấp huyện nhưng khác địa bàn cấp xã.
4. Hồ sơ đăng ký thuế:
– Doanh nghiệp đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo hướng dẫn tại Nghị định của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp và các văn bản hiện hành. Trường hợp các doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp thay đổi địa chỉ trụ sở kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý, trước khi đăng ký thay đổi thông tin với cơ quan đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải thông báo thay đổi thông tin và thực hiện các thủ tục liên quan về thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư này(khoản 1, Điều 12).
– Tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh và cá nhân khác đã đăng ký thuế với cơ quan thuế, khi có thay đổi một trong các thông tin trên tờ khai đăng ký thuế, bảng kê kèm theo tờ khai đăng ký thuế phải thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi (khoản 2, Điều 12).
– Trường hợp người nộp thuế thay đổi địa chỉ trụ sở kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý, trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Thông báo người nộp thuế chuyển địa điểm (mẫu số 09-MST ban hành kèm theo Thông tư này) của cơ quan thuế nơi chuyển đi, người nộp thuế phải thực hiện đăng ký với cơ quan thuế nơi chuyển đến.
– Bổ sung quy định hồ sơ đăng ký thuế đối với hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh:
+ Hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh của các nước có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu
+ Trường hợp đại diện hộ kinh doanh đã được cấp MST cá nhân, khi phát sinh hoạt động kinh doanh.
+ Người nộp thuế là hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh đăng ký thuế thông qua hồ sơ khai thuế, chưa có MST
– Tinh gọn hồ sơ đăng ký thuế nếu người nộp thuế là nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí:
+ Người điều hành, công ty điều hành chung và DN liên doanh, tổ chức được Chính phủ VN giao nhiệm vụ tiếp nhận phần lãi được chia của VN thuộc các mỏ dầu khí tại vùng chồng lấn.
+ Nhà thầu, nhà đầu tư dầu khí (bao gồm cả nhà thầu nhận phần lãi được chia).
+ Công ty mẹ – Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đại diện nước chủ nhà nhận phần lãi được chia từ các hợp đồng dầu khí.
– Bổ sung các hồ sơ đối với người nộp thuế là tổ chức, cá nhân khấu trừ nộp thay.
– Bổ sung hồ sơ đối với người nộp thuế là cá nhân thuộc diện nộp thuế TNCN và các loại thuế khác đối với cá nhân nộp hồ sơ đăng ký thuế với cơ quan chi trả thu nhập.
– Bổ sung hồ sơ đăng ký thuế đối với người nộp thuế là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Ngoài việc phải có tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 06-ĐK-TCT thì còn cần phải có Bảng kê viên chức ngoại giao thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT theo mẫu số 06-ĐK-TCT-BK01.
– Bổ sung hồ sơ đăng ký thuế đối với các đối tượng sau:
+ Người nộp thuế là tổ chức, cá nhân không phát sinh nghĩa vụ nộp thuế nhưng được hoàn thuế (trừ cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế Việt Nam) và tổ chức không hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng có phát sinh nghĩa vụ thuế
+ Người nộp thuế là cá nhân thông qua hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp đó hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh đăng ký thuế thông qua hồ sơ khai thuế, chưa có MST
+ Người nộp thuế là cá nhân thuộc diện nộp thuế TNCN và các loại thuế khác
+ Người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh của người nộp thuế
(Chi tiết hồ sơ đăng ký thuế xem Điều 7 Thông tư 95/2016/TT-BTC)
5. Đại điểm nộp hố sơ đăng ký thuế:
Làm rõ một số nội dung sau so với Thông tư 80/2012/TT-BTC:
– DN, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, cá nhân phải khấu trừ và nộp thay thuế cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài, tổ chức nộp thay cho cá nhân hợp đồng, hợp tác kinh doanh và tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
– Tổ chức khác nộp hồ sơ đăng ký thuế tại:
+ Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở đối với tổ chức do cơ quan trung ương và cơ quan cấp tỉnh ra quyết định thành lập.
+ Chi Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở đối với tổ chức do cơ quan cấp huyện ra quyết định thành lập.
– Cá nhân nộp thuế TNCN thông qua cơ quan chi trả thu nhập nếu có ủy quyền cho cơ quan chi trả đăng ký thuế cho bản thân và cho người phụ thuộc thì nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan chi trả thu nhập. Cơ quan này có trách nhiệm tổng hợp tờ khai của từng cá nhân để nộp cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp.
>>> Luật sư tư vấn về điểm mới trong Thông tư
– Cá nhân thuộc diện nộp thuế TNCN, cá nhân đăng ký thuế cho người phụ thuộc nộp trực tiếp không qua cơ quan chi trả thu nhập, nộp hồ sơ đăng ký thuế tại các điểm tương ứng với từng trường hợp:
+ Tại Cục thuế – nơi cá nhân có địa chỉ thường trú tại Việt Nam đối với cá nhân nước ngoài sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng hóa, dịch vụ có thuế GTGT ở Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo.
+ Tại Cục thuế trực tiếp quản lý nơi cá nhân làm việc đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả nhưng tổ chức này chưa khấu trừ thuế.
+ Tại Cục thuế – nơi phát sinh công việc tại Việt Nam đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài (trường hợp cá nhân không làm việc tại Việt Nam).
+ Tại Chi cục Thuế – nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú)
– Hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh đăng thuế tại Chi cục Thuế – nơi đặt trụ sở chính.
– Các cá nhân khác có nghĩa vụ nộp NSNN đăng ký thuế tại Chi cục thuế – nơi cá nhân có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước (chuyển nhượng bất động sản, cấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, lệ phí trước bạ ô tô, xe máy, tàu thuyền…)
6. Thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký thuế:
Điều 9. Tiếp nhận và thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký thuế
1. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế
Việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế thực hiện theo quy định tại Điều 25 Luật quản lý thuế, cụ thể:
a) Đối với hồ sơ đăng ký thuế bằng giấy:
Công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế, ghi rõ thời Điểm nhận hồ sơ, số lượng tài liệu theo bảng kê danh Mục hồ sơ đăng ký thuế đối với trường hợp hồ sơ đăng ký thuế nộp trực tiếp tại cơ quan thuế. Công chức thuế viết phiếu hẹn ngày trả kết quả đăng ký thuế, thời hạn trả kết quả không được quá số ngày quy định của Thông tư này.
Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế gửi bằng đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi sổ văn thư của cơ quan thuế.
Công chức thuế kiểm tra hồ sơ đăng ký thuế, trường hợp cần bổ sung hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo cho người nộp thuế ngay trong ngày làm việc (đối với hồ sơ nộp trực tiếp tại cơ quan thuế); trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ (đối với hồ sơ gửi qua đường bưu chính).
b) Đối với hồ sơ đăng ký thuế điện tử: Việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 110/2015/ TT-BTC ngày 28/07/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
2. Thời gian giải quyết hồ sơ
Chậm nhất không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận đựơc hồ sơ đăng ký thuế đầy đủ theo quy định của người nộp thuế.
7. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế:
– Bổ sung quy định về Giấy chứng nhận MST cá nhân:
+ Trường hợp cá nhân ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế: Cơ quan thuế trả Thông báo danh sách MST của cá nhân đăng ký thuế qua cơ quan chi trả thu nhập mẫu 14-MST bằng giấy hoặc qua Cổng thông tin điện tử của Tổng Cục Thuế.
+ Cơ quan chi trả thu nhập phải thông báo MST cho từng cá nhân hoặc lý do chưa được cấp MST để cá nhân điều chỉnh, bổ sung thông tin để được cấp MST.
+ Nếu cá nhân ủy quyền đăng ký thuế qua cơ quan chi trả thu nhập và cá nhân đăng ký thuế qua hồ sơ khai thuế có văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận MST cá nhân gửi đến cơ quan thuế thì cơ quan thuế cấp Giấy chứng nhận MST cá nhân cho cá nhân.
– Bổ sung quy định Thông báo MST người phụ thuộc:
+ Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công đăng ký thuế cho người phụ thuộc nộp hồ sơ đăng ký thuế trực tiếp tại cơ quan thuế đầy đủ theo quy định được cơ quan thuế cấp “Thông báo MST người phụ thuộc” mẫu 21-MST.
+ Nếu cá nhân ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc: cơ quan thuế trả Thông báo danh sách MST của người phụ thuộc đăng ký thuế qua cơ quan chi trả thu nhập mẫu 22-MST bằng giấy hoặc qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
+ Cơ quan chi trả thu nhập phải thông báo MST cho từng cá nhân hoặc lý do chưa cấp MST để cá nhân điều chỉnh, bổ sung thông tin để được cấp MST theo quy định.
Thông tư 95/2016/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 12/8/2016 và thay thế Thông tư 80/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012 của Bộ Tài chính./