Điều kiện hưởng trợ cấp một lần đối với quân nhân chuyên nghiệp. Chế độ đối với quân nhân chuyên nghiệp đủ điều kiện về quân hàm và độ tuổi.
Điều kiện hưởng trợ cấp một lần đối với quân nhân chuyên nghiệp. Chế độ đối với quân nhân chuyên nghiệp đủ điều kiện về quân hàm và độ tuổi.
Tóm tắt câu hỏi:
Cho đến tháng 12 năm 1996 đơn vị chuyển quân nhân chuyên nghiệp cho tôi thuộc đơn vị Cục Hậu Cần TCHC công tác cho đến ngày 27 tháng 9 năm 2013 đơn vị có
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Quân nhân chuyên nghiệp là quân nhân có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cần thiết cho công tác chỉ huy, chiến đấu, bảo đảm chiến đấu, xây dựng quân đội và tình nguyện phục vụ lâu dài trong quân đội.
Theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999:
“Điều 36. Điều kiện nghỉ hưu của sĩ quan
Sĩ quan được nghỉ hưu khi:
1. Đủ điều kiện theo quy định bảo hiểm xã hội của Nhà nước;
2. Trong trường hợp chưa đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định tại khoản 1 Điều này, quân đội không còn nhu cầu bố trí sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng hoặc không chuyển ngành được, nếu nam sĩ quan có đủ 25 năm và nữ sĩ quan có đủ 20 năm phục vụ trong quân đội trở lên thì được nghỉ hưu.”
Bạn không đưa ra thông tin về độ tuổi của bạn, tuy nhiên bạn đưa ra nội dung là tính tỷ lệ hưởng là 71% là lương hưu hàng tháng. Theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2006 tỷ lệ tính lương hưu tối đa 75% mặt khác tại Nghị định số 21/2009/NĐ-CP và Thông tư liên tịch số 36/2009/TTLT-BQP-BNV-BLĐTBXH-BTC.
“Điều 3. Chế độ trợ cấp một lần do nghỉ hưu trước hạn tuổi
Chế độ trợ cấp một lần đối với sĩ quan, QNCN nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP được thực hiện như sau:
1. Sĩ quan, QNCN đủ điều kiện nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm, được hưởng chế độ trợ cấp thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Thuộc diện dôi dư do thay đổi tổ chức, biên chế theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
b) Hết hạn tuổi cao nhất giữ chức vụ chỉ huy, quản lý đơn vị quy định tại khoản 3 Điều 13 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam mà quân đội không còn nhu cầu bố trí, sử dụng.
2. Hạn tuổi để tính hưởng chế độ trợ cấp khi sĩ quan nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam và QNCN nghỉ hưu trước hạn tuổi được xác định tương ứng như sĩ quan có cùng cấp bậc quân hàm, nhưng hạn tuổi cao nhất thực hiện theo quy định tại Điều 7
a) Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan phục vụ tại ngũ theo cấp bậc quân hàm là:
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Cấp uý: nam 46, nữ 46;
Thiếu tá: nam 48, nữ 48;
Trung tá: nam 51, nữ 51;
Thượng tá: nam 54, nữ 54;
Đại tá: nam 57, nữ 55;
Cấp tướng: nam 60, nữ 55.
b) Hạn tuổi của QNCN phục vụ tại ngũ được hưởng chế độ ứng với cấp bậc quân hàm là:
Cấp uý: nam 46, nữ 46;
Thiếu tá: nam 48, nữ 48;
Trung tá, Thượng tá: nam 50, nữ 50.
c) Tuổi để xác định sĩ quan, QNCN nghỉ hưu trước tuổi so với hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm khi phục vụ tại ngũ phải trước hạn tuổi cao nhất theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này ít nhất là một năm (đủ 12 tháng), được tính từ tháng sinh đến tháng liền kề trước khi sĩ quan, QNCN nghỉ hưởng lương hưu hàng tháng.”
Như vậy, bạn cần phải xem xét trường hợp của bạn có thuộc trường hợp nghỉ hưu cụ thể như thế nào? Việc hưởng trợ cấp một lần phải đảm bảo thuộc quy định nêu trên.
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.