Dịch vụ xin cấp phiếu lý lịch tư pháp nhanh nhất. Bạn muốn xin phiếu lý lịch tư pháp đi nước ngoài, lý lịch tư pháp xin việc, lý lịch tư pháp phục vụ hồ sơ hành chính nhanh nhất? Liên hệ Luật Dương Gia.
Dưới đây là bài phân tích mới nhất của Luật Dương Gia về dịch vụ xin cấp phiếu lý lịch tư pháp theo quy định mới nhất năm 2021. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến trường hợp này hoặc các vấn đề pháp luật giao thông khác, vui lòng liên hệ: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ!
Theo quy định của Luật Lý lịch tư pháp (sau đây viết tắt là LLTP) năm 2009, Phiếu LLTP là phiếu do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp có giá trị chứng minh cá nhân có hay không có án tích, bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản. Có hai loại phiếu LLTP là Phiếu LLTP số 1 và số 2. Thời gian qua, số lượng người tìm đến Luật Dương Gia tư vấn về cấp phiếu lý lịch tư pháp ngày càng nhiều, với các mục đích như đi du học, đi xuất khẩu lao động, làm chứng chỉ hành nghề hoặc kinh doanh các ngành nghề có điều kiện… Xong, hầu như rất ít người hiểu và phân biệt được
I. Cách phân biệt phiếu lý lịch tư pháp số 1 và
1. Người có quyền yêu cầu cấp PLLTP
– Phiếu lý lịch tư pháp số 1:
+ Công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam. (Cá nhân có thể ủy quyền cho người khác làm thủ tục cấp PLLTP số 1).
+ Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
– Phiếu lý lịch tư pháp số 2:
+ Công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam. (Cá nhân không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục cấp PLLTP số 2).
+ Cơ quan tiến hành tố tụng (Cơ quan điều tra, Tòa án, Viện kiểm sát).
2. Mục đích cấp
– Phiếu lý lịch tư pháp số 1: Phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
– Phiếu lý lịch tư pháp số 2: Phục vụ hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và cấp cho cá nhân để người đó biết được nội dung về LLTP của mình (không nhằm phục vụ các yêu cầu của cá nhân tham gia các quan hệ pháp lý trong đời sống xã hội).
3. Nội dung về Án tích trong PLLTP
3.1 Đối với người không bị kết án
– Phiếu lý lịch tư pháp số 1: Ghi “không có án tích”.
– Phiếu lý lịch tư pháp số 2: Ghi “không có án tích”
3.2 Trường hợp có án tích, chưa đủ điều kiện xóa
– Phiếu lý lịch tư pháp số 1: Ghi “có án tích”, tội danh, hình phạt chính, hình phạt bổ sung.
– Phiếu lý lịch tư pháp số 2: Ghi đầy đủ án tích chưa được xóa; ngày, tháng, năm tuyên án, số bản án, Toà án đã tuyên bản án, tội danh, điều khoản luật được áp dụng, hình phạt chính, hình phạt bổ sung, nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự, án phí, tình trạng thi hành án.
3.3 Trường hợp được xóa án tích, được đại xá và thông tin về việc đại xá đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp
– Phiếu lý lịch tư pháp số 1: Ghi “không có án tích”.
– Phiếu lý lịch tư pháp số 2: Ghi đầy đủ án tích đã được xoá; ngày, tháng, năm tuyên án, số bản án, Toà án đã tuyên bản án, tội danh, điều khoản luật được áp dụng, hình phạt chính, hình phạt bổ sung, nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự, án phí, tình trạng thi hành án.Trường hợp người bị kết án bằng các bản án khác nhau thì thông tin về án tích của người đó được ghi theo thứ tự thời gian
4. Nội dung về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã nghiệp, hợp tác xã trong PLLTP
4.1 Người không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản
– Phiếu lý lịch tư pháp số 1: Ghi “không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
– Phiếu lý lịch tư pháp số 2: Ghi “không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã”.
4.2 Người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản
– Phiếu lý lịch tư pháp số 1: Ghi chức vụ bị cấm đảm nhiệm, thời hạn không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.(Chỉ ghi khi cá nhân có yêu cầu, trường hợp cá nhân không yêu cầu thì nội dung này không ghi vào PLLTP)
– Phiếu lý lịch tư pháp số 2: Ghi chức vụ bị cấm đảm nhiệm, thời hạn không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
II. Cấp phiếu lý lịch tư pháp
1. Thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp
– Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:
+ Công dân Việt Nam mà không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú;
+ Người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam.
– Sở Tư pháp thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:
+ Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước;
+ Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài;
+ Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam.
– Giám đốc Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Giám đốc Sở Tư pháp hoặc người được ủy quyền ký Phiếu lý lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp.
– Trong trường hợp cần thiết, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp có trách nhiệm xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích khi cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
2. Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp
– Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ. Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài, trường hợp phải xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích thì thời hạn không quá 15 ngày.
– Trường hợp khẩn cấp thì thời hạn không quá 24 giờ, kể từ thời điểm nhận được yêu cầu.
3. Thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1
– Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp nộp
+ Bản chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp;
+ Bản chụp sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận thường trú hoặc tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
– Cá nhân nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và các giấy tờ kèm theo tại các cơ quan sau đây:
+ Công dân Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi thường trú; trường hợp không có nơi thường trú thì nộp tại Sở Tư pháp nơi tạm trú; trường hợp cư trú ở nước ngoài thì nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú trước khi xuất cảnh;
+ Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú; trường hợp đã rời Việt Nam thì nộp tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.
– Cá nhân có thể uỷ quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Việc uỷ quyền phải được lập thành văn bản theo quy định của pháp luật; trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì không cần văn bản ủy quyền.
– Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.khi có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì gửi văn bản yêu cầu đến Sở Tư pháp nơi người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thường trú hoặc tạm trú; trường hợp không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì gửi đến Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia. Văn bản yêu cầu phải ghi rõ địa chỉ cơ quan, tổ chức, mục đích sử dụng Phiếu lý lịch tư pháp và thông tin về người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo quy định.
4. Thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2
– Cơ quan tiến hành tố tụng có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử.có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp gửi văn bản yêu cầu đến Sở Tư pháp nơi người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thường trú hoặc tạm trú; trường hợp không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp hoặc người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam thì gửi văn bản yêu cầu đến Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia. Văn bản yêu cầu phải ghi rõ thông tin về cá nhân đó: Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, họ, tên cha, mẹ, vợ, chồng của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
– Trong trường hợp khẩn cấp, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng có thể yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua điện thoại, fax hoặc bằng các hình thức khác và có trách nhiệm gửi văn bản yêu cầu trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
– Thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cho cá nhân được thực hiện theo quy định của Luật; trường hợp cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 thì không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
III. Dịch vụ pháp lý của Dương Gia
– Tư vấn pháp luật miễn phí qua tổng đài về Phiếu lý lịch tư pháp;
– Hỗ trợ soạn hồ sơ liên quan đến việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp;
– Thay mặt khách hàng thực hiện thủ tục xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1, Phiếu lý lịch tư pháp số 2 nhanh nhất.