Địa giới hành chính là khái niệm thường được nhắc đến khi nhắc đến việc xác định địa danh, mốc giới hay tọa độ. Vậy khái niệm này được hiểu cụ thể như thế nào và nó được sử dụng để thực hiện kỹ thuật địa chính nào.
Mục lục bài viết
1. Địa giới hành chính là gì?
Địa giới hành chính là ranh giới các đơn vị hành chính kèm theo địa danh và một số yếu tố chính về tự nhiên, kinh tế, xã hội. Địa giới hành chính được xác định bằng các mốc giới cụ thể thể hiện tọa độ vị trí đó.
Hiện nay nước ta được chia thành 4 cấp hành chính là: cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Giữa các đơn vị hành chính các cấp này đều có ranh giới được thực hiện bằng các mốc địa giới có tọa độ của vị trí các mốc đó.
2. Thẩm quyền trong xác định địa giới hành chính:
Điều 29, Luật đất đai năm 2013 quy định về vấn đề này như sau:
1. Chính phủ chỉ đạo việc xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính các cấp trong phạm vi cả nước.
Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về trình tự, thủ tục xác định địa giới hành chính, quản lý mốc địa giới và hồ sơ địa giới hành chính các cấp.
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về kỹ thuật và định mức kinh tế – kỹ thuật trong việc cắm mốc địa giới hành chính, lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp.
2. Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện việc xác định địa giới hành chính trên thực địa và lập hồ sơ về địa giới hành chính trong phạm vi địa phương.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý mốc địa giới hành chính trên thực địa tại địa phương; trường hợp mốc địa giới hành chính bị mất, xê dịch hoặc hư hỏng phải kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
Như vậy, thông qua việc ban hành các nghị định, Chính Phủ chỉ đạo việc xác định, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính các cấp (thay đổi địa giới hành chính huyện; xã, phường thuộc huyện, tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương Chính Phủ quy định chi tiết diện tích, nhân khẩu, các đơn vị hành chính trực thuộc).
Thông qua việc ban hành các thông tư, quyết định của Bộ Nội Vụ, thông tư liên tịch giữa Bộ Nội Vụ và Bộ Tài Nguyên & Môi Trường, Bộ Tài Chính, Bộ Kế Hoạch & Đầu Tư quy định chi tiết về trình tự, thủ tục xác định, quản lý mốc địa giới và hồ sơ địa giới hành chính các cấp.
Thông qua việc ban hành các thông tư Bộ Trưởng Bộ Tài Nguyên & Môi Trường quy định chi tiết định mức kinh tế – kỹ thuật trong việc cắm mốc, lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp (định mức lao động, định mức vật tư và thiết bị).
Đối với UBND các cấp, UBND cấp tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương ban hành các quyết định, chỉ thị, kế hoạch; UBND cấp huyện/quận/thị xã/thành phố trực thuộc tỉnh ban hành quyết định, kế hoạch; UBND cấp xã/phường/thị trấn tổ chức thực hiện việc xác định trên thực địa và lập hồ sơ địa giới hành chính trong phạm vi địa phương.
Thông qua việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ UBND cấp xã/phường/thị trấn tiến hành kiểm quản lý mốc địa giới hành chính trên thực địa tại địa phương, trường hợp mốc địa giới hành chính bị mất, xê dịch hoặc hư hỏng phải kịp thời báo cáo UBND huyện/quận/thị xã/thành phố trực thuộc tỉnh.
3. Hồ sơ địa giới hành chính:
Hồ sơ địa giới hành chính bao gồm tài liệu dạng giấy, dạng số thể hiện thông tin về việc thành lập, điều chỉnh đơn vị hành chính và các mốc địa giới, đường địa giới của đơn vị hành chính đó.
Hồ sơ địa giới hành chính cấp dưới do Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp xác nhận; hồ sơ địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Bộ Nội vụ xác nhận.
Hồ sơ địa giới hành chính cấp nào được lưu trữ tại Ủy ban nhân dân cấp đó và Ủy ban nhân dân cấp trên, Bộ Nội vụ, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Hồ sơ địa giới hành chính tà hồ sơ phục vụ quản lý nhà nước đối với địa giới hành chính, gồm 9 loại giấy tờ sau đây:
– Quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc thành lập đơn vị hành chính hoặc điều chỉnh địa giới hành chính (nếu có);
– Bản đồ địa giới hành chính;
– Sơ đồ vị trí các mốc địa giới hành chính;
– Bảng tọa độ các mốc địa giới hành chính, các điểm đặc trưng trên đường địa giới hành chính;
– Bản mô tả tình hình chung về địa giới hành chính;
– Biên bản xác nhận mô tả đường địa giới hành chính;
– Phiếu thống Kế về các yếu tố địa lý có liên quan đến địa giới hành chính;
– Biên bản bàn giao mốc địa giới hành chính;
– Thống Kế các tài liệu về địa giới hành chính của các đơn vị hành chính cấp dưới.
Hồ sơ địa giới hành chính cấp nào được lưu trữ tại Uỷ ban nhân dân cấp đó, Uỷ ban nhân dân cấp trên, Bộ Nội vụ, Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ địa giới hành chính cấp dưới do Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp xác nhận; hồ sơ địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Bộ Nội vụ xác nhận Uỷ ban nhân dân xã phường, thị trấn có trách nhiệm quản lý mốc địa giới hành chính trên thực địa tại địa phương; trường hợp mốc địa giới hành chính bị xê dịch, hư hỏng phải kịp thời báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Như vậy hồ sơ địa giới hành chính của một đơn vị hành chính được quản lý ở 4 nơi là: Uỷ ban nhân dân cấp đó, Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp, Bộ Nội vụ, Bộ Tài nguyên và Môi trường. Tuy nhiên, bộ hồ sơ nằm ở cấp huyện và cấp tỉnh được Uỷ ban nhân dân giao cho Phòng Nội vụ hoặc Sở Nội vụ quản lý. Hồ sơ địa giới hành chính của cấp xã sẽ không có loại giấy tờ cuối (Thống Kế các tài liệu về địa giới hành chính của các đơn vị hành chính cấp dưới) vì cấp xã là cấp cuối cùng trong hệ thống hành chính. Một đơn vị hành chính muốn xác nhận địa giới hành chính của mình phải do Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp thực hiện; đối với cấp tỉnh, muốn xác nhận phải do Bộ Nội vụ thực hiện.
Điều này giải thích tại sao khi xét duyệt phương án quy hoạch sử dụng đất của các cấp bao giờ cũng phải có đại diện của ngành nội vụ cấp trên trực tiếp tham gia để tránh tình trạng “lập quy hoạch nhầm” ra ngoài địa giới hành chính. Sau khi đã xác định và cắm các mốc địa giới hành chính theo quy định của Bộ Nội vụ Bộ Tài nguyên và Môi trường thì từng mốc địa giới hành chính cụ thể được bàn giao cho Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn quản lý. Trong quá trình quản lý nếu các mốc địa giới hành chính này bị xê dịch, hư hỏng thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải báo cáo ngay cho Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) để có biện pháp xác định lại bằng cách căn cứ vào toạ độ đã được xác định và lưu trong hồ sơ địa giới hành chính.
Việc xác định, lập và quản lý các mốc địa giới hành chính hết sức quan trọng, nó góp phần giữ ổn định biên giới giữa các đơn vị hành chính. Trong quản lý hành chính nhà nước, nếu Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện tốt nội dung này sẽ tránh được tình trạng tranh chấp địa giới hành chính của các cấp dưới.
4. Giải quyết tranh chấp địa giới hành chính:
Tranh chấp địa giới hành chính giữa các đơn vị hành chính do Ủy ban nhân dân của các đơn vị hành chính đó cùng phối hợp giải quyết. Trường hợp không đạt được sự nhất trí về phân định địa giới hành chính hoặc việc giải quyết làm thay đổi địa giới hành chính thì thẩm quyền giải quyết được quy định như sau:
a) Trường hợp tranh chấp liên quan đến địa giới của đơn vị hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì Chính phủ trình Quốc hội quyết định;
b) Trường hợp tranh chấp liên quan đến địa giới của đơn vị hành chính huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; xã, phường, thị trấn thì Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định.
Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan quản lý đất đai của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm cung cấp tài liệu cần thiết và phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết tranh chấp địa giới hành chính.
Như vậy, UBND của các đơn vị hành chính cùng phối hợp giải quyết tranh chấp địa giới hành chính, trường hợp không đạt được sự thống nhất hoặc kết quả giải quyết tranh chấp làm thay đổi địa giới hành chính thì thẩm quyền giải quyết như sau:
- Đối với tranh chấp cấp tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương Chính Phủ trình phương án giải quyết, Quốc Hội quyết định phê duyệt hoặc yêu cầu điều chỉnh.
- Đối với tranh địa giới của đơn vị hành chính huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; xã, phường, thị trấn Chính Phủ trình phương án giải quyết, UBTVQH quyết định phê duyệt hoặc yêu cầu điều chỉnh.
5. Bản đồ hành chính:
1. Bản đồ hành chính của địa phương nào thì được lập trên cơ sở bản đồ địa giới hành chính của địa phương đó.
2. Việc lập bản đồ hành chính được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo, hướng dẫn việc lập bản đồ hành chính các cấp trong phạm vi cả nước và tổ chức thực hiện việc lập bản đồ hành chính toàn quốc, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) tổ chức thực hiện việc lập bản đồ hành chính huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Tổ chức đơn vị hành chính là thành tố quan trọng của cấu trúc hành chính nhà nước, thể hiện sự phân định thẩm quyền giữa các cơ quan nhà nước ở Trung ương với chính quyền của các cộng đồng lãnh thổ địa phương. Việc tổ chức hợp lý đơn vị hành chính phù hợp với đặc điểm lịch sử truyền thống và các đặc trưng vùng miền, khả năng quản lý của các cấp chính quyền, tạo thuận lợi cho đời sống của người dân là yêu cầu thiết yếu để chính quyền địa phương ở mỗi quốc gia hoạt động hiệu quả.