Việc đi tù là trách nhiệm pháp lý khi thực hiện hành vi phạm tội. Còn việc thanh toán trả nợ là trách nhiệm của cá nhân đi vay đối với bên cho vay. Đây là hai quan hệ độc lập. Do đó cá nhân vay kể cả đi tù thì vẫn phải có nghĩa vụ thanh toán nợ cho bên cho vay.
Mục lục bài viết
1. Đi tù có phải trả nợ, trả lãi ngân hàng đến hạn không?
Theo quy định của Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định công dân Việt Nam khi đi tù sẽ bị tước một hoặc một số quyền của công dân, cụ thể như sau:
Nếu công dân Việt Nam bị kết án phạt tù về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc những tội phạm khác theo quy định của Bộ luật hình sự thì sẽ bị tước một hoặc một số quyền công dân như dưới đây:
– Quyền ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực Nhà nước.
– Quyền được làm việc trong cơ quan nhà nước và quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
Theo đó, thời hạn tước một số quyền công dân là từ 01-05 năm tính từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật khi người bị kết án được hưởng án treo.
Do đó, hiện nay chưa có quy định nào hạn chế quyền và nghĩa vụ khác của công dân đang chịu án phạt tù.
Đồng thời, căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định trách nhiệm trả nợ của một cá nhân như sau:
– Nếu vay tài sản là tiền: đảm bảo khi đến hạn phải trả đầy đủ cho bên cho vay.
– Nếu vay tài sản là vật: đảm bảo đến hạn phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng (ngoại trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác).
– Nếu như bên vay không thể trả tài sản bằng vật thì có thể được quyền thanh toán bằng tiền theo trị giá của vật đã được vay tại thời điểm trả nợ.
Như vậy, từ các quy định trên có thể thấy cá nhân đang có khoản vay với ngân hàng nếu bị đi tù thì vẫn phải có trách nhiệm thanh toán khoản nợ.
2. Đang ở tù không trả được nợ cho ngân hàng thì chịu hậu quả như thế nào?
Trường hợp nếu như người cho vay đang đi tù không trả được hoặc không trả đủ số nợ khi đến hạn cho ngân hàng thì sẽ phải chịu hậu quả như sau:
+ Nếu như trong hợp đồng vay giữa cá nhân với ngân hàng không có quy định về lãi suất: Bên cho vay có quyền yêu cầu trả lãi trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả nếu không có thỏa thuận khác.
+ Nếu như trong hợp đồng vay giữa cá nhân với ngân hàng có quy định về lãi suất:
(i) Bên vay sẽ tiến hành trả lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng thời hạn vay mà đến hạn chưa trả hoặc;
(ii) Bên vay tiến hành trả lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả…
3. Cách trả nợ cho ngân hàng khi đang ở trong tù:
Theo như những phân tích trên thì người nào đang chấp hành hình phạt từ vẫn sẽ phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn trả nợ. Tuy nhiên, ở trong tù cũng sẽ hạn chế việc trả nợ. Theo đó, người đang chấp hành án tù sẽ trả nợ theo những cách như sau:
(1) Xin giãn trả nợ với ngân hàng khi đang ở tù:
Căn cứ Điều 354 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định việc hoãn thực hiện trả nợ như sau:
– Nếu như không thể thực hiện được nghĩa vụ trả nợ một cách đúng hạn: bên có nghĩa vụ phải thông báo ngay cho bên có quyền được biết, sau đó đề nghị được hoãn việc trả nợ lại.
– Nếu như bên vay không thông báo cho bên cho vay được biết thì bên vay có thể sẽ phải bồi thường thiệt hại theo quy định.
Như vậy, khi đi tù và người vay không thể trả được nợ thì người vay phải thông báo cho ngân hàng được biết và đề xuất việc giãn việc trả nợ.
(2) Trường hợp không hoãn được thì có thể ủy quyền cho người thân hoặc bạn bè hoặc người khác trả nợ thay:
Căn cứ Điều 283 Bộ luật dân sự có quy định bên có nghĩa vụ khi được bên có quyền đồng ý sẽ được ủy quyền cho người thứ ba khác thay mình thực hiện nghĩa vụ. Tuy nhiên vẫn phải chịu trách nhiệm với người có quyền.
Như vậy, trường hợp do đi tù bị hạn chế về việc trả nợ thì người này có thể ủy quyền cho người thân, bạn bè hoặc người thứ ba khác thay mình trả nợ cho ngân hàng.
4. Ra tù rồi vẫn không trả nợ cho ngân hàng thì có bị đi tù lại?
Trong thời gian ở tù, cá nhân có thể hoãn việc trả nợ và được ngân hàng đồng ý thì khi ra tù vẫn phải có trách nhiệm thanh toán khoản nợ đó cho ngân hàng. Nhưng nếu như gặp phải đối tượng không có thiện chí trả nợ, muốn bùng nợ thì ngân hàng sẽ xử lý như thế nào?
Thực tế, pháp luật luôn ưu tiên sự đồng thuận, thương thảo giữa các bên. Tuy nhiên nếu như cá nhân có không có thiện chí trả nợ, đồng thời có những dấu hiệu trốn tránh trả nợ, hoặc có đủ điều kiện nhưng cố tình không trả nợ thì ngân hàng có quyền tố cáo ra cơ quan công an để xử lý theo quy định pháp luật.
Nếu như trong quá trình điều tra, có dấu hiệu của tội phạm thì cá nhân có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Điều này đồng nghĩa cá nhân đó sẽ phải đi tù tiếp với mức phạt như sau:
– Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
Cá nhân người nhân viên thực hành hành vi nhằm chiếm đoạt tài sản của công ty, trị giá tài sản từ 4 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 4 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật hình sự.
Hành vi được mô tả cụ thể bao gồm:
+ Thông qua việc vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, sau đó dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản; hoặc mặc dù có điều kiện để trả lại tài sản nhưng cố tình không trả.
+ Thông qua việc vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, sau đó lấy số tài sản sử dụng cho mục đích bất hợp pháp , ví dụ như mua ma túy; đánh bạc;… dẫn đến thua nợ và không có khả năng để trả lại tài sản.
– Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm khi thuộc các trường hợp sau:
+ Có tính chất chuyên nghiệp.
+ Phạm tội có tổ chức.
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng.
+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt.
+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức.
+ Tái phạm nguy hiểm.
– Phạt tù từ 05 năm đến 12 năm: nếu trong trường hợp chiếm đoạt tài sản của công ty giá trị rơi vào từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.
– Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: trường hợp chiếm đoạt tài sản giá trị từ 500 triệu đồng trở lên.
– Ngoài ra, người thực hiện hành vi phạm tội còn có thể bị áp dụng phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng. Bên cạnh đó, còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Do đó, cá nhân cần lưu ý các quy định của pháp luật để có hướng xử lý tốt nhất, tránh trường hợp lại đưa mình vào vòng lao lý không đáng.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung 2017;
– Bộ luật dân sự năm 2015;
– Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.
THAM KHẢO THÊM: