Hiện tượng đi làm muộn là tình trạng phổ biến thường xuyên bắt gặp tại các môi trường công sở, đi làm muộn xảy đến đối với tất cả mọi người và hầu như không ai mong muốn điều đó, lý do phổ biến khiến đi làm muộn của người lao động đó là vấn đề ách tắc giao thông. Vậy người lao động đi làm muộn có bị công ty đuổi việc, sa thải hay không?
Mục lục bài viết
1. Đi làm muộn có bị công ty đuổi việc, sa thải không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 124 của
– Khiển trách;
– Kéo dài thời gian nâng lương, tuy nhiên không vượt quá 06 tháng;
– Cách chức;
– Sa thải.
Theo đó thì có thể nói, khi tiến hành xử lý kỷ luật lao động, người sử dụng lao động hoàn toàn có thể áp dụng một trong các hình thức xử lý kỷ luật: Khiển trách, kéo dài thời gian nâng lương tuy nhiên không quá 06 tháng, cách chức hoặc sa thải.
Đối chiếu với quy định tại Điều 125 của
– Người lao động có hành vi trộm cắp, hành vi tham ô, cố ý gây thương tích, đánh bạc hoặc sử dụng trái phép chất ma túy tại nơi làm việc;
– Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, tiết lộ bí mật công nghệ, có hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu công nghệ của người sử dụng lao động, người lao động có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc trái quy định của pháp luật được quy định cụ thể trong
– Người lao động bị xử lý kỷ luật dưới hình thức kéo dài thời gian nâng lương hoặc xử lý kỷ luật dưới hình thức cách chức tuy nhiên vẫn tiếp tục tái phạm trong khoảng thời gian chưa được xóa kỷ luật. Tái phạm được xem là trường hợp người lao động lặp đi lặp lại hành vi vi phạm mà mình đã bị xử lý kỷ luật trước đó tuy nhiên chưa được xóa kỷ luật căn cứ theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật lao động năm 2019;
– Người lao động có hành vi tự ý bỏ việc trong khoảng thời gian 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc tự ý bỏ việc 20 ngày cộng dồn trong khoảng thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc tuy nhiên không có lý do chính đáng. Lý do chính đáng trong trường hợp này có thể bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân bị ốm, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được ghi nhận cụ thể trong
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật lao động năm 2019 có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật lao động. Bao gồm:
– Hành vi xâm phạm tới sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín, nhân phẩm của những người lao động;
– Hành vi phạt tiền, cắt lương thay thế cho các biện pháp xử lý kỷ luật lao động;
– Thực hiện hành vi xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định cụ thể trong nội qui lao động của doanh nghiệp hoặc không thỏa thuận rõ ràng trong
Theo đó, trong trường hợp người lao động đi làm muộn vì nhiều lý do khác nhau như: Công việc cá nhân, ách tắc giao thông … không thuộc một trong những căn cứ để người sử dụng lao động ra quyết định áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải. Hay nói cách khác, doanh nghiệp áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động vì lý do người lao động đi làm muộn là hành vi vi phạm quy định của pháp luật.
2. Áp dụng hình thức xử lí kỉ luật sa thải nhân viên đi làm muộn trái quy định bị xử phạt thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 19 của Nghị định 12/2022/NĐ-CP, có quy định cụ thể về mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất. Cụ thể:
– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không thông báo nội qui lao động đến toàn bộ người lao động hoặc có hành vi không niêm yết những nội dung chính trong nội qui lao động ở những nơi cần thiết tại nơi làm việc;
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với những người sử dụng lao động khi thực hiện một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật như sau:
+ Đơn vị không có nội qui lao động bằng văn bản khi sử dụng người lao động với số lượng từ 10 người trở lên;
+ Có hành vi không thực hiện thủ tục đăng ký nội qui lao động theo quy định của pháp luật;
+ Có hành vi không tham khảo ý kiến của các tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở trước khi ban hành nội qui hoặc sửa đổi bổ sung nội quy lao động;
+ Sử dụng nội qui lao động chưa có hiệu lực hoặc nội qui lao động đã hết hiệu lực;
+ Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động, bồi thường thiệt hại không đúng trình tự thủ tục và không đúng thời hiệu theo quy định của pháp luật;
+ Tạm đình chỉ công việc vượt quá thời hạn theo quy định của pháp luật lao động;
+ Trước khi đình chỉ công việc đối với người lao động, không tham khảo ý kiến của các tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đó là thành viên.
– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với các đối tượng là người sử dụng lao động khi thực hiện một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật như sau:
+ Có hành vi xâm phạm sức khỏe tính mạng, danh dự nhân phẩm, uy tín của người lao động khi xử lý kỷ luật lao động, tuy nhiên chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
+ Có hành vi sử dụng hình thức phạt tiền hoặc cắt lương để thay thế cho việc áp dụng hình thức xử lý kỷ luật lao động;
+ Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định cụ thể trong nội qui lao động, không được ghi nhận trong thỏa thuận
+ Áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với cùng một hành vi vi phạm kỷ luật;
+ Xử lý kỷ luật lao động đối với những người lao động đang trong thời gian nghỉ ốm đau, nghỉ điều dưỡng, nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động, người lao động đang bị tạm giữ/tạm giam, đang trong thời gian chờ kết quả cơ quan điều tra xác minh và đưa ra kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật lao động năm 2019.
Theo đó, sa thải được xem là một trong những hình thức xử lý kỷ luật lao động nặng nhất. Người sử dụng lao động có hành vi đuổi việc, sa thải người lao động trái pháp luật sẽ bị phạt tiền tối đa lên đến 40.000.000 đồng.
Tuy nhiên cần phải lưu ý, mức phạt tiền nêu trên áp dụng đối với người sử dụng lao động là cá nhân, trong trường hợp người sử dụng lao động là tổ chức hoặc công ty thì mức xử phạt sẽ gấp đôi, cụ thể là 80.000.000 đồng theo Điều 6 của Nghị định 12/2022/NĐ-CP.
3. Việc xử lý kỷ luật đối với người lao động đi làm muộn nhiều lần có phải lập thành biên bản không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 122 của Bộ luật lao động năm 2019 có quy định cụ thể về nguyên tắc, trình tự và thủ tục xử lý kỷ luật lao động. Theo đó, nguyên tắc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:
– Người sử dụng lao động bắt buộc phải chứng minh được lỗi của người lao động;
– Bắt buộc phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đó đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;
– Người lao động cần phải có mặt, người lao động có quyền bào chữa hoặc nhờ luật sư, hoặc nhờ tổ chức đại diện người lao động bào chữa, trong trường hợp người lao động được xác định là người chưa đủ 15 tuổi thì cần phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật của người lao động đó;
– Việc xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động bắt buộc phải được lập thành biên bản.
Theo đó, việc xử lý kỷ luật đối với những người lao động đi làm muộn quá nhiều bắt buộc phải được lập thành biên bản.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Lao động năm 2019;
– Nghị định 12/2022/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, BHXH, NLĐ Việt Nam ở nước ngoài theo hợp đồng.
THAM KHẢO THÊM: