Hiện nay, các hoạt động thông qua website thương mại điện tử đều phải chịu sự điều chỉnh của pháp luật. Vậy, đề nghị giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử được quy định như thế nào? Cùng tìm hiểu bài viết dưới đây.
Mục lục bài viết
1. Đề nghị giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử:
Căn cứ các điều khoản quy định tại chương II
Có thể hiểu thương mại điện tử là việc mua bán hoặc sử dụng dịch vụ trên các website thương mại điện tử được đăng ký, tạo lập theo quy định. Hay nói cách khác hoạt động thương mại điện tử là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng Internet, mạng viễn thông di động…và các Website thương mại điện tử là công cụ để thực hiện các hoạt động mua bán này, đây là trang thông tin điện tử được thiết lập để phục hoạt động mua bán hàng hóa hay cung ứng dịch vụ. Trên các website này sẽ được cài đặt các thông tin, hình ảnh nhằm mục đích giới thiệu hàng hóa, dịch vụ đến giao kết hợp đồng, cung ứng dịch vụ, thanh toán và dịch vụ sau bán hàng.
Website thương mại điện tử bao gồm có 2 hình thức:
+ Website thương mại điện tử bán hàng là website được thiết lập để phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ của mình.
+ Website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử là website được thiết lập để cung cấp môi trường cho các thương nhân, tổ chức, cá nhân khác tiến hành hoạt động thương mại.
Website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử bao gồm các loại sau: Sàn giao dịch thương mại điện tử ví dụ như shopee, lazada…website đấu giá trực tuyến, website khuyến mại trực tuyến…
Chỉ cần có thiết bị điện tử có nối mạng cho phép người dùng truy cập vào các ứng dụng được cài đặt sẵn, truy cập vào các trang web thương mại điện tử là có thể tham gia hoạt động mua bán, sử dụng dịch vụ.
Trên một website thương mại điện tử nếu như từng hàng hóa hoặc từng dịch vụ đều có thể đặt hàng trực tuyến thì thông báo mời đề nghị giao kết hợp đồng của thương nhân, tổ chức, cá nhân bán hàng chính là các thông tin giới thiệu về hàng hóa, dịch vụ và các điều khoản liên quan.
Đề nghị giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử chính là chứng từ điện tử do khách hàng khởi tạo và gửi đi bằng cách nhấn nút đặt hàng trực tuyến đối với hàng hóa hoặc dịch vụ được gắn kèm chức năng đặt hàng trực tuyến đó.
Trên các Website thương mại điện tử trước khi chính thức gửi đề nghị giao kết hợp đồng hay trước khi nhấn nút đặt hàng trực tuyến đi thì sẽ có một cơ chế cho phép khách hàng rà soát, bổ sung, sửa đổi và xác nhận nội dung giao dịch. Những thông tin hiển thị để cho khách hàng rà soát đó là: thông tin về cách thức trả lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng và thời hạn trả lời đề nghị giao kết hợp đồng. Khi rà soát những thông tin này nếu có ý định hủy hoặc sửa đề nghị giao kết hợp đồng thì trên website sẽ hiển thị để khách hàng lựa chọn.
Việc trả lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng sẽ phải có đầy đủ các thông tin sau: Danh sách toàn bộ hàng hóa hoặc dịch vụ khách hàng đặt mua, số lượng, giá của từng sản phẩm và tổng giá trị hợp đồng; thời hạn giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ; thông tin liên hệ để khách hàng có thể hỏi về tình trạng thực hiện hợp đồng khi cần thiết.
Đề nghị giao kết hợp đồng có thể chấm dứt trong các trường hợp sau:
– Nếu thương nhân, tổ chức, cá nhân bán hàng có công bố thời hạn trả lời đề nghị giao kết hợp đồng, nếu hết thời hạn này mà vẫn không trả lời thì đề nghị giao kết hợp đồng chấm dứt hiệu lực. Việc trả lời chấp nhận sau thời hạn này được coi là một đề nghị giao kết hợp đồng khác.
– Nếu thương nhân, tổ chức, cá nhân bán hàng không công bố rõ thời hạn trả lời đề nghị giao kết hợp đồng, nếu trong vòng 12 giờ kể từ khi gửi đề nghị giao kết hợp đồng, không trả lời đề nghị giao kết hợp đồng thì đề nghị giao kết hợp đồng được coi là chấm dứt hiệu lực.
Như vậy, giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử về bản chất chính là sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên website. Đặt hàng trực tuyến về bản chất cũng là một loại hợp đồng mua bán thông qua các trang web thương mại điện tử, cũng sẽ có các quá trình để tiến hành giao kết hợp đồng, từ việc gửi đề nghị giao kết hợp đồng để tiến hành thỏa thuận đến việc đặt hàng thành công là giao kết hợp đồng thành công. Thời điểm giao kết hợp đồng khi tiến hành các giao dịch trên website thương mại điện tử là thời điểm khách hàng nhận được trả lời của thương nhân, tổ chức, cá nhân bán hàng chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng, còn thời điểm nhấn nút đặt hàng chính là thời điểm gửi đề nghị giao kết hợp đồng.
2. Điều kiện thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử:
Điều kiện để thương nhân, tổ chức được thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
+ Phải là thương nhân, tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật.
+ Có đề án cung cấp dịch vụ trong đó nêu rõ các nội dung sau:
++ Mô hình tổ chức hoạt động bao gồm các thông tin về các hoạt động cung cấp dịch vụ, hoạt động xúc tiến, tiếp thị dịch vụ cả trong và ngoài môi trường trực tuyến; hoạt động logistics đối với hàng hóa.
++ Phân định quyền và trách nhiệm giữa thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử với các bên sử dụng dịch vụ.
+ Đã đăng ký thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử và được Bộ Công Thương xác nhận đăng ký
Sau khi website đã được hoàn thiện với đầy đủ cấu trúc, tính năng và thông tin theo đề án cung cấp dịch vụ thì thương nhân, tổ chức tiến hành đăng ký trực tuyến với Bộ Công Thương về việc thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.
Hồ sơ đăng ký bao gồm:
– Đơn đăng ký thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
– Quyết định thành lập (đối với tổ chức) (bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu)
– Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký doanh nghiệp (đối với thương nhân), giấy phép kinh doanh (đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài) (bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc chứng thực bản sao điện tử từ bản chính).
– Đề án cung cấp dịch vụ
– Quy chế quản lý hoạt động của website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
– Mẫu hợp đồng cung cấp dịch vụ, các điều kiện giao dịch chung, nếu có….
3. Những điều khoản mà website thương mại điện tử cần cung cấp khi ký kết hợp đồng:
Website thương mại điện tử có chức năng đặt hàng trực tuyến phải cung cấp cho khách hàng thông tin về các điều khoản của hợp đồng theo quy định. Căn cứ từ điều 30 đến điều 34 Văn bản hợp nhất 14/VBHN-BCT 2021 về thương mại điện tử thì những thông tin phải cung cấp đó là:
– Thông tin về hàng hóa, dịch vụ để khách hàng có thể xác định chính xác các đặc tính của hàng hóa, dịch vụ nhằm tránh sự hiểu nhầm về hàng hóa, dịch vụ khi quyết định mua, sử dụng. Đó là các thông tin về nhãn hàng hóa, trừ các thông tin có tính chất riêng biệt theo sản phẩm như: năm, tháng, ngày sản xuất; hạn sử dụng; số lô sản xuất; số khung, số máy.
– Thông tin về giá cả: Thông tin về giá hàng hóa hoặc dịch vụ phải thể hiện rõ giá đó đã bao gồm hay chưa bao gồm những chi phí liên quan đến việc mua hàng hóa hoặc sử dụng (thuế, phí đóng gói, phí vận chuyển và các chi phí phát sinh khác…)
Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác nếu trên website không quy định rõ những thông tin nêu trên thì mặc định được hiểu là đã bao gồm mọi chi phí liên quan nói trên.
– Thông tin về điều kiện giao dịch chung bảo gồm: các điều kiện hoặc hạn chế trong việc cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ, như giới hạn về thời gian hay phạm vi địa lý, nếu có; chính sách kiểm hàng; chính sách hoàn trả, bao gồm thời hạn hoàn trả, phương thức trả hoặc đổi hàng đã mua, cách thức lấy lại tiền, chi phí cho việc hoàn trả này; chính sách bảo hành sản phẩm, nếu có; ….
– Thông tin về vận chuyển và giao nhận: các phương thức giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ, thời hạn ước tính cho việc giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ, có tính đến yếu tố khoảng cách địa lý và phương thức giao hàng;…Trường hợp phát sinh chậm trễ trong việc giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ thì xử lý như thế nào….
– Thông tin về các phương thức thanh toán: Thương nhân, tổ chức, cá nhân phải công bố toàn bộ các phương thức thanh toán áp dụng cho hàng hóa hoặc dịch vụ giới thiệu trên website, kèm theo giải thích rõ ràng, chính xác để khách hàng có thể hiểu và lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp…
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Văn bản hợp nhất 14/VBHN-BCT 2021 về thương mại điện tử