Trong xã hội hiện đại, việc lựa chọn tên cho con không chỉ đơn giản là việc gọi tên mà còn mang ý nghĩa văn hoá, xã hội và thậm chi còn liên quan đến các vấn đề pháp luật. Vậy, đặt tên cho con có tên đệm nước ngoài có được không?
Mục lục bài viết
1. Đặt tên cho con có tên đệm nước ngoài có được không?
Quyền có họ, tên được quy định tại Điều 26 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
– Mỗi người đều có quyền có họ và tên (bao gồm cả tên đệm, nếu có), được xác định dựa trên họ và tên được ghi trong hồ sơ khai sinh của họ.
– Họ của một cá nhân thường được quy định theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ, tuân theo thỏa thuận giữa cha mẹ; nếu không có thỏa thuận, thì họ của người đó sẽ được xác định theo tập quán trong cộng đồng. Trong trường hợp không xác định được họ của cha, thì họ của người đó sẽ được xác định theo họ của mẹ.
+ Nếu trẻ em được bỏ rơi và không xác định được cha mẹ, và sau đó được nhận nuôi, thì họ của trẻ sẽ được xác định theo họ của cha hoặc mẹ nuôi, tuân theo thỏa thuận giữa cha mẹ nuôi. Trong trường hợp chỉ có một trong hai cha mẹ nuôi, thì họ của trẻ sẽ được xác định theo họ của người đó.
+ Trong trường hợp trẻ em bị bỏ rơi và chưa xác định được cha hoặc mẹ, và chưa được chấp nhận làm con nuôi, thì họ của trẻ em sẽ được xác định theo đề nghị của người điều hành cơ sở nuôi dưỡng trẻ em hoặc theo đề nghị của người yêu cầu khai sinh cho trẻ em, nếu người đó đang tạm thời chăm sóc trẻ.
+ Cha và mẹ đều được xác định theo quy định của Bộ luật này dựa trên sự kiện sinh đẻ; người nhờ mang thai hộ và người sinh ra từ việc mang thai hộ được xác định theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình.
– Việc đặt tên phải tuân thủ các nguyên tắc pháp luật dân sự và không được xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, cũng như không vi phạm các nguyên tắc cơ bản được quy định tại Điều 3 của Bộ luật Dân sự.
+ Tên của công dân Việt Nam phải được viết bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không được sử dụng số hoặc ký tự không phải là chữ.
– Cá nhân thực hiện các quyền và nghĩa vụ dân sự theo họ và tên của mình.
– Việc sử dụng bí danh, bút danh phải tuân thủ pháp luật và không gây ra thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
Theo đó, tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam, không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ. Điều này thể hiện sự tôn trọng và bảo tồn văn hóa dân tộc, đồng thời cũng giữ cho việc giao tiếp trong xã hội và công tác quản lý hành chính được thực hiện một cách hiệu quả. Do đó, bố mẹ là công dân Việt Nam không được đặt tên cho con có tên đệm nước ngoài.
2. Cá nhân có quyền thay đổi tên trong trường hợp nào?
Quyền thay đổi tên được quy định tại Điều 28 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
– Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:
+ Cá nhân có quyền yêu cầu thay đổi tên nếu việc sử dụng tên hiện tại gây ra sự nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, danh dự, quyền lợi hợp pháp của cá nhân đó.
+ Cha nuôi, mẹ nuôi có quyền yêu cầu thay đổi tên cho con nuôi, hoặc khi con nuôi không còn làm con nuôi nữa và muốn sử dụng tên do cha đẻ, mẹ đẻ đặt cho mình.
+ Cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con có quyền yêu cầu thay đổi tên nếu việc đó liên quan đến việc xác định mối quan hệ gia đình.
+ Người bị lưu lạc có quyền yêu cầu thay đổi tên nếu họ đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình.
+ Có thể thay đổi tên của vợ, chồng trong mối quan hệ hôn nhân và gia đình khi có yếu tố liên quan đến quốc tịch nước ngoài, để phù hợp với quy định pháp luật của quốc gia mà vợ hoặc chồng là công dân, hoặc khi muốn tái sử dụng tên trước khi thay đổi.
+ Tên của người đã thay đổi giới tính hoặc đã xác định lại giới tính có thể được thay đổi.
+ Có thể xem xét thay đổi tên trong các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về quốc tịch.
– Việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.
– Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ.
Theo đó, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong các trường hợp sau đây:
– Theo yêu cầu của cá nhân: Nếu việc sử dụng tên hiện tại của cá nhân gây nhầm lẫn hoặc ảnh hưởng đến mối quan hệ gia đình, danh dự, quyền lợi pháp lý của họ, họ có quyền yêu cầu thay đổi tên.
– Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi: Trong trường hợp con nuôi muốn thay đổi tên hoặc khi họ không còn là con nuôi nữa và muốn sử dụng lại tên của cha mẹ ruột, họ có quyền yêu cầu thay đổi.
– Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con: Trường hợp xác định được mối quan hệ cha mẹ, người con có quyền yêu cầu thay đổi tên.
– Thay đổi tên của người bị lưu lạc: Nếu họ đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình, họ có quyền yêu cầu thay đổi tên.
– Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài: Nếu việc thay đổi tên giúp phù hợp với pháp luật của quốc gia mà vợ, chồng là công dân hoặc muốn sử dụng lại tên trước khi thay đổi.
– Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính: Người đã xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính có thể yêu cầu thay đổi tên.
– Các trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định: Ngoài các trường hợp đã nêu, các trường hợp khác có thể được xem xét thay đổi tên theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
3. Việc thay đổi tên được thực hiện ở cơ quan nào?
Thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch được quy định tại Điều 27
Thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 46 Luật Hộ tịch 2014 như sau:
– Ủy ban nhân dân cấp huyện tại địa phương nơi cá nhân nước ngoài đã đăng ký hộ tịch trước đó hoặc nơi cư trú của họ có thẩm quyền xử lý việc sửa đổi, bổ sung hộ tịch đối với người nước ngoài đã đăng ký hộ tịch tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
– Ủy ban nhân dân cấp huyện tại địa phương nơi người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã đăng ký hộ tịch trước đó có thẩm quyền xử lý việc thay đổi, sửa đổi, bổ sung hộ tịch, và xác định lại dân tộc.
– Ủy ban nhân dân cấp huyện tại địa phương nơi cá nhân đã đăng ký hộ tịch trước đó hoặc nơi cư trú của họ có thẩm quyền xử lý việc thay đổi, sửa đổi hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên đang cư trú trong nước, cũng như xác định lại dân tộc.
Do đó, Ủy ban nhân dân cấp xã tại địa phương đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền xử lý việc thay đổi tên cho những người chưa đủ 14 tuổi.
Ủy ban nhân dân cấp huyện tại địa phương đã đăng ký hộ tịch trước đó hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền xử lý việc thay đổi tên cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên đang cư trú trong nước.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Dân sự năm 2015;
THAM KHẢO THÊM: