Nhiều người cầm sổ đỏ/sổ hồng nhưng lại không biết đất T hay kí hiệu thời hạn sử dụng trên đất T là gì. Bài viết dưới đây của Công ty Luật Dương Gia sẽ cung cấp cho bạn đọc các thông tin về ký hiệu của loại đất này, bao gồm mục đích sử dụng và thời hạn sử dụng đất T, thủ tục chuyển đổi đất T sang loại đất khác…
Mục lục bài viết
1. Đất T là gì?
Đất T là một ký hiệu cho mục đích sử dụng đất ở, đất thổ cư. Đây là loại đất mà người dân có thể xây nhà ở, xây dựng công trình cũng như những quyền lợi mà đất ở có được theo đúng Luật pháp hiện hành.
Ký hiệu chữ T mà người dân thường thấy trên sổ đỏ ở hạng mục mục đích sử dụng có nghĩa là gì?
Căn cứ vào ký hiệu loại đất theo
Hay nói cách khác, ký hiệu chữ T là loại đất ở, đất thổ cư. Theo quy định của Luật Pháp hiện hành, người dân có thể xây nhà ở, xây dựng công trình cũng như những quyền lợi mà đất ở có được.
Đất T không có thời hạn sử dụng. Nếu muốn chuyển mục đích sử dụng đất T thành các loại đất khác, người dân phải làm thủ tục và nộp phí theo quy định .
2. Đất T có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?
Kể cả sau khi hiểu rõ đất T là loại đất gì thì có nhiều người vẫn thắc mắc liệu có được cấp sổ đỏ cho đất nước này hay không? Trên thực tế, vì đất T là ký hiệu sử dụng đất được ghi trong Sổ đỏ nên đất T được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là điều chắc chắn. Tuy nhiên, bạn phải tuân theo các nguyên tắc cơ bản của pháp luật hiện hành của nhà nước về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Căn cứ theo Quyết định số 499-QĐ/ĐC của Tổng cục địa chính ban hành ngày 27/07/2022 có quy định rõ loại đất với mục đích để ở có ký hiệu chữ T trên sổ đỏ.
Tuy nhiên, để xác định mảnh đất T này có phải là đất thổ cư toàn bộ hay không thì cần chú ý đến việc thực hiện đăng ký tại chỗ và cấp Giấy chứng nhận.
Ngoài ra, nếu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp từ ngày 1 tháng 7 năm 2004 đến ngày 31 tháng 12 năm 2004
Theo quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ban hành cùng với
3. Chuyển mục đích sử dụng đất T thành các loại đất khác:
Chuyển mục đích sử dụng đất T thành các loại đất khác là quá trình thay đổi tính chất pháp lý và kinh tế của đất T để phù hợp với nhu cầu phát triển xã hội. Quá trình này được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý đất đai và cần có sự thống nhất của các cơ quan có thẩm quyền. Một số lợi ích của việc chuyển mục đích sử dụng đất T là: tăng hiệu quả sử dụng đất, góp phần thúc đẩy kinh tế, tạo điều kiện cho việc cải tạo môi trường và bảo vệ tài nguyên đất. Tuy nhiên, việc chuyển mục đích sử dụng đất T cũng có những hạn chế và rủi ro như: ảnh hưởng đến quy hoạch tổng thể, gây mất cân bằng sinh thái, làm giảm giá trị của đất T và gây tranh chấp về quyền sở hữu đất.
Chuyển mục đích sử dụng đất T thành các loại đất khác là một quá trình phức tạp và cần tuân thủ các quy định của pháp luật. Theo khoản 3 điều 11, 13 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT, Để chuyển mục đích sử dụng đất T, người sử dụng đất phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất T và thực hiện các bước sau:
– Lập hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất T, bao gồm: đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất; bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất T; bản vẽ kỹ thuật hiện trạng đất T; bản vẽ kỹ thuật dự kiến sau khi chuyển mục đích sử dụng đất; báo cáo tác động môi trường (nếu có); các giấy tờ khác theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
– Nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất T tại cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cấp huyện nơi có đất T.
– Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cấp huyện tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và trả lời kết quả cho người xin chuyển mục đích sử dụng đất trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ. Nếu hồ sơ không hợp lệ, cơ quan này phải yêu cầu bổ sung hoặc chỉnh sửa hồ sơ trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.
– Nếu hồ sơ hợp lệ và được chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất T, người xin chuyển mục đích sử dụng đất phải nộp tiền thuê hoặc tiền bồi thường cho nhà nước theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Sau khi nộp tiền thuê hoặc tiền bồi thường, người xin chuyển mục đích sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới theo loại đất đã chuyển.
– Người xin chuyển mục đích sử dụng đất phải thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất theo bản vẽ kỹ thuật đã được phê duyệt và tuân thủ các điều kiện về an toàn, an ninh, phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường và các quy chuẩn kỹ thuật liên quan.
4. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất T:
Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất T phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là những trường hợp mà việc chuyển đổi có ảnh hưởng đến quy hoạch sử dụng đất, an ninh quốc gia, quốc phòng, bảo vệ môi trường và lợi ích của cộng đồng. Theo khoản 1 điều 57 Luật Đất đai 2013, có 7 trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất T phải xin phép, bao gồm:
– Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối
– Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm
– Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp
– Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp
– Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất
– Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở
– Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
Theo quy định tại Điều 12 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT và trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 điều 57 Luật Đất đai năm 2013, có một số trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất T không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đó là:
– Chuyển mục đích sử dụng đất T để thực hiện các dự án quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc các dự án có quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
– Chuyển mục đích sử dụng đất T để thực hiện các dự án có quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng.
– Chuyển mục đích sử dụng đất T để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Chuyển mục đích sử dụng đất T để thực hiện các hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản hoặc khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về lĩnh vực tương ứng.
– Chuyển mục đích sử dụng đất T để thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường, bảo vệ di tích lịch sử văn hóa, bảo tồn thiên nhiên hoặc các hoạt động khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trong các trường hợp trên, người chuyển mục đích sử dụng đất T chỉ cần thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc chuyển mục đích sử dụng và nộp lệ phí chuyển mục đích sử dụng theo quy định của pháp luật.
5. So sánh giữa đất 2L và đất T:
So sánh | Đất 2L | Đất T |
Khái niệm | Là đất nông nghiệp được sử dụng nhằm mục đích trồng lúa nước. Cũng có thể hiểu đây là loại đất ruộng và được viết tắt 2L có nghĩa là đất trồng lúa 2 vụ. 1 năm sẽ trồng 2 vụ lúa nên nói như vậy cho dễ hiểu. | Là loại đất ở, đất thổ cư. Người dân có thể xây nhà ở, xây dựng công trình cũng như những quyền lợi mà đất ở có được theo như pháp luật hiện hành. |
Mục đích | Dùng làm nông nghiệp, trồng trọt 2 mùa trong năm. | Dùng làm đất ở, xây nhà, xây dựng công trình,… |
Cấp sổ đỏ | Có thể cấp | Có thể cấp |
Khả năng xây nhà | Không được phép | Được phép |
Đền bù, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất | Được bồi thường | Được bồi thường |