Đất nuôi trồng thủy sản là một trong những loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp. Hiện nay nhiều người đặt ra câu hỏi, đất nuôi trồng thuỷ sản có được thế chấp vay vốn tại các ngân hàng hay không?
Mục lục bài viết
1. Đất nuôi trồng thủy sản có được thế chấp vay ngân hàng không?
Căn cứ quy định Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư 27/2018/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất (sửa đổi tại Thông tư 09/2021/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai), thì đất nuôi trồng thủy sản là loại đất được sử dụng chuyên vào mục đích nuôi trồng thủy sản nước lợ, thủy sản nước mặn và nước ngọt.
Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Điều 10 của
– Đất trồng cây hằng năm, trong đó bao gồm đất trồng lúa và các loại đất trồng cây hằng năm khác;
– Đất trồng cây lâu năm;
– Đất trồng rừng sản xuất và đất trồng rừng phòng hộ;
– Đất rừng đặc dụng;
– Đất nuôi trồng thủy sản;
– Đất làm muối và các loại đất nông nghiệp khác.
Như vậy có thể nói, căn cứ theo điều luật nêu trên, đất nuôi trồng thủy sản là một trong những loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 179 của Luật đất đai năm 2013, các cá nhân và hộ gia đình nếu đáp ứng được đầy đủ các điều kiện sau đây thì sẽ được quyền thế chấp quyền sử dụng đất tại các tổ chức tín dụng, trong đó có ngân hàng để thực hiện hoạt động vay vốn. Bao gồm:
– Chủ sở hữu sử dụng đất nông nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất trong hạn mức căn cứ theo quy định tại Điều 129 của Luật đất đai năm 2013;
– Đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao có thu tiền sử dụng đất;
– Đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất trả tiền thuế đất một lần cho cả thời gian thuê trong những trường hợp sau:
+ Hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất để tiến hành hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
+ Các cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ theo quy định tại Điều 129 của Luật đất đai năm 2013;
+ Các cá nhân và hộ gia đình sử dụng các loại đất thương mại, đất dịch vụ, đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản, các loại đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật;
+ Các cá nhân và hộ gia đình sử dụng đất để xây dựng các công trình công cộng có mục đích kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận.
– Đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng đất phù hợp với quy định của pháp luật;
– Đất nhận chuyển đổi phù hợp với quy định của pháp luật. Theo quy định của pháp luật hiện nay, chuyển đổi quyền sử dụng đất là một trong những hình thức chuyển quyền sử dụng đất theo quy định, trong đó, các bên chuyển giao quyền sử dụng đất nông nghiệp cho nhau, khi đáp ứng được đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Các bên vừa là người chuyển đổi nhưng cũng đồng thời là người nhận chuyển đổi quyền sử dụng đất trên thực tế;
– Đất được mua, tặng cho, thừa kế.
Như vậy có thể nói, đất nuôi trồng thủy sản sẽ có thể được thế chấp vay vốn tại các ngân hàng, các tổ chức tín dụng khi thuộc những trường hợp như sau:
– Đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất thông qua hình thức có thu tiền sử dụng đất;
– Đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất theo hình thức thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê;
– Đất nuôi trồng thuỷ sản có được thông qua hình thức mua bán, tặng cho hoặc thừa kế.
2. Thủ tục thế chấp đất nuôi trồng thủy sản tại ngân hàng:
Thủ tục thế chấp đất nuôi trồng thuỷ sản tại các ngân hàng và các tổ chức tín dụng sẽ được thực hiện như sau:
Bước 1: Chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. Có thể nộp hồ sơ thông qua hình thức trực tiếp hoặc nộp thông qua dịch vụ bưu chính. Ngân hàng sẽ tiếp nhận thông tin của khách hàng. Nhân viên ngân hàng sẽ có trách nhiệm và nghĩa vụ thu thập thông tin của khách hàng, những thông tin cơ bản của khách hàng có nhu cầu thế chấp đất nuôi trồng thuỷ sản để vay vốn tại ngân hàng cần cung cấp và trao đổi với nhân viên ngân hàng sẽ bao gồm: nhu cầu vay tiền thế chấp, mục đích vay, tài sản bảo đảm, thu nhập của người vay …
Bước 2: Sau khi tiếp nhận thông tin, căn cứ trên điều kiện thực tế của từng khách hàng, nhân viên ngân hàng sẽ hướng dẫn khách hàng thủ tục vay vốn tại ngân hàng và hồ sơ vay chi tiết cần phải chuẩn bị. Sau đó, ngân hàng sẽ tiến hành hoạt động thẩm định tài sản theo quy định của pháp luật, cụ thể trong trường hợp này là thẩm định đất nuôi trồng thủy sản. Quá trình thẩm định ngân hàng sẽ xem xét lại toàn bộ hồ sơ khách hàng đã cung cấp trước đó, kết hợp với hoạt động đánh giá thông tin. Dùng các biện pháp nghiệp vụ để đối chiếu và xác minh các thông tin mà khách hàng đã cung cấp, từ đó xác định sự phù hợp với các điều kiện mà ngân hàng đã đặt ra cho khách hàng.
Bước 3: Phê duyệt khoản vay và giải ngân.
3. Hạn mức giao đất nuôi trồng thủy sản được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 129 của Luật đất đai năm 2013 có quy định về hạn mức giao đất nuôi trồng thủy sản. Cụ thể như sau:
– Hạn mức giao đất nuôi trồng thuỷ sản cho mỗi hộ gia đình và cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật, tùy thuộc vào từng tình/thành phố khác nhau. Cụ thể như sau:
+ Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc các khu vực Đông Nam bộ và khu vực đồng bằng Sông Cửu Long thì theo quy định của pháp luật hiện nay, sẽ không quá 3ha cho mỗi loại đất;
+ Đối với các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương khác thì theo quy định của pháp luật hiện nay, sẽ không vượt quá 2ha đối với mỗi loại đất.
– Đối với các cá nhân và hộ gia đình được giao nhiều loại đất khác nhau, trong đó bao gồm đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất sẽ không được vượt quá 5ha;
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hạn mức giao đất đối với các loại đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho các hộ gia đình, cá nhân, để đưa vào sử dụng trên thực tế phù hợp với quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trước đó;
– Đối với diện tích đất nông nghiệp của các cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng ngoài xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, thì các cá nhân và hộ gia đình đó sẽ được quyền tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì sẽ được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của mỗi cá nhân và hộ gia đình trên thực tế. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý đất đai nơi đã giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho các đối tượng là cá nhân và hộ gia đình sẽ cần phải gửi thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân và hộ gia đình đó đăng ký hộ khẩu thường trú, để cơ quan có thẩm quyền tính hạn mức giao đất nông nghiệp;
– Diện tích đất nông nghiệp của các cá nhân và hộ gia đình do nhận mua, thuê, thuê lại, thừa kế hoặc tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất dưới nhiều hình thức khác nhau, thì sẽ không được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Đất đai năm 2013;
– Thông tư 27/2018/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
– Thông tư 09/2021/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.