Chuyển đổi mục đích sử dụng đất là hoạt động pháp lý quen thuộc, diễn ra thường xuyên. Hoạt động pháp lý này gắn chặt với quyền và nghĩa vụ trong việc sử dụng đất của người dân. Vậy đất nông nghiệp, đất ruộng có lên đất thổ cư được không?
Mục lục bài viết
1. Đất nông nghiệp, đất ruộng có lên đất thổ cư được không?
Chuyển đổi mục đích sử dụng đất là hoạt động pháp lý quen thuộc, diễn ra thường xuyên. Hoạt động pháp lý này gắn chặt với quyền và nghĩa vụ trong việc sử dụng đất của người dân.
Theo quy định tại Điều 57
+ Khi người dân muốn chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì phải nhận được sự cho phép của cơ quan chức năng có thẩm quyền. Đây đều là những loại đất nằm trong nhóm đất nông nghiệp, có những tác động, vai trò đặc biệt to lớn trong việc canh tác, sản xuất, phát triển kinh tế xã hội. Vậy nên, với các loại đất này, cơ quan chức năng có thẩm quyền sẽ phải thực hiện kiểm tra một cách cẩn trọng và gắt gao xem việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất có phù hợp với kế hoạch sử dụng đất của địa phương; kế hoạch dự toán đất của Nhà nước hay không.
+ Trong trường hợp người dân muốn chuyển mục đích sử dụng đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm, phải có sự cho phép của cơ quan chức năng có thẩm quyền.
+ Người dân muốn chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp.
+ Người sử dụng đất muốn chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.
+ Cá nhân, tổ chức phải có sự đồng ý, cho phép của cơ quan chức năng có thẩm quyền khi chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất.
+ Người dân muốn chuyển mục đích sử dụng đất từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
+ Cá nhân, tổ chức chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
Đất thổ cư là một trong những loại đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp. Như vậy, theo quy định tại điều luật này, có thể thấy, Nhà nước cho phép người sử dụng đất được quyền thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.
Khi có nhu cầu và đảm bảo những điều kiện cụ thể theo luật định, người sử dụng đất được quyền chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa (đất nông nghiệp) lên đất thổ cư (đất phi nông nghiệp).
2. Điều kiện để đất nông nghiệp, đất ruộng được lên đất thổ cư:
Hiện nay, chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa nên đất thổ cư là nhu cầu , mong muốn của nhiều người dân. Trong bối cảnh nền kinh tế xã hội đang phát triển mạnh mẽ như ngày nay, “tải trọng” sử dụng đất thổ cư của người dân ngày càng nhiều. Khi quỹ đất ở ngày càng thu hẹp, người dân sẽ nghĩ đến phương hướng chuyển đổi mục đích sử dụng đất để nâng cao diện tích đất ở.
Nhà nước đã và đang đưa ra những quy định chặt chẽ, cụ thể về vấn đề quản lý đất đai. Một trong số đó là quy định về điều kiện để chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Khi tiến hành chuyển đổi mục đích sử dụng đất, người sử dụng đất cần phải đảm bảo tuân thủ những điều kiện sau đây:
+ Đất được yêu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất phải là đất hợp pháp (được Nhà nước công nhận và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).
+ Muốn chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất rừng sang đất ở, người sử dụng đất cần phải đảm bảo là đất đó không có tranh chấp (thuộc quyền sử dụng đất của cá nhân có nhu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất, không có sự tranh chấp, mâu thuẫn với bất kỳ cá nhân, tổ chức khác nào).
+ Đất được chuyển đổi mục đích sử dụng đất phải có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
+ Một trong những căn cứ để Nhà nước cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất là phải có nhu cầu sử dụng đất được thể hiện rõ trong đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (tức người dân chỉ được Nhà nước xem xét chuyển đổi mục đích sử dụng đất khi thực hiện cung cấp đầy đủ hồ sơ theo quy định chung của pháp luật).
– Đồng thời, theo quy định tại Điều 59 Luật đất đai 2013, việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất phải được UBND cấp huyện tại nơi có đất chấp thuận bằng văn bản thì khi đó mới có quyền chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
Như vậy, chỉ khi đảm bảo tuân thủ đầy đủ theo các điều kiện nêu trên, người sử dụng đất mới có thể hướng đến việc thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
Quy định về chuyển đổi mục đích sử dụng đất giúp hoạt động pháp lý này diễn ra một cách chuẩn chỉnh, đúng quy định của pháp luật. Đây cũng được xem là cơ sở để cơ quan Nhà nước quản lý hoạt động sử dụng đất của người dân một cách tốt nhất, hạn chế đến mức tối đa những sai phạm liên quan đến đất đai có thể xảy ra.
3. Thủ tục chuyển đổi từ đất nông nghiệp, đất ruộng lên đất thổ cư:
Khi thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa (đất nông nghiệp) lên đất thổ cư (đất phi nông nghiệp), người sử dụng đất cần phải tuân thủ theo các quy trình cụ thể như sau:
– Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ.
Khi thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất, người sử dụng đất phải làm hồ sơ xin chuyển đổi. Về nguyên tắc chung, hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng đất cần đảm bảo đầy đủ các giấy tờ, tài liệu cụ thể sau đây:
+ Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa nên đất thổ cư.
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong trường hợp không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải cung cấp các chứng thư chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp (do cơ quan chức năng có thẩm quyền cấp).
+ Giấy xác nhận của chính quyền địa phương về việc sử dụng đất hợp pháp, ổn định lâu dài; đất không có tranh chấp.
Sau khi chuẩn bị hồ sơ với đầy đủ giấy tờ, tài liệu nêu trên, cá nhân, tổ chức sẽ nộp hồ sơ lên Sở tài nguyên và môi trường, hoặc văn phòng đăng ký đất đai cấp quận huyện nơi có miếng đất.
– Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ.
Cơ quan chức năng có thẩm quyền sẽ tiếp nhận hồ sơ mà người sử dụng đất gửi lên.
Nếu hồ sơ không hợp lệ, cán bộ chức năng sẽ trả hồ sơ về để cá nhân, tổ chức chỉnh sửa, bổ sung. (Khi trả về, cần nêu rõ trong văn bản về lý do hoàn trả hồ sơ về).
Trong trường hợp hồ sơ hợp lệ, cơ quan chức năng có thẩm quyền sẽ thụ lý và giải quyết yêu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất của người dân.
– Bước 3: Thực hiện nghĩa vụ về tài chính.
Cá nhân, tổ chức muốn chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa lên đất thổ cư phải thực hiện nghĩa tài chính về việc đóng thuế, phí theo quy định của pháp luật.
Thực hiện nghĩa vụ đóng thuế là nghĩa vụ mang tính bắt buộc mà người sử dụng đất phải thực hiện khi tiến hành chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
– Bước 4: Trả kết quả.
Sau khi người dân thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan, cơ quan chức năng có thẩm quyền sẽ trả kết quả chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa lên đất thổ cư cho người sử dụng đất.
Trên đây là các quy trình mà người sử dụng đất cần phải đảm bảo khi tiến hành chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Quy trình này giúp công tác chuyển đổi diễn ra một cách chuẩn chỉnh, đúng trình tự, hạn chế đến mức tối đa những sai phạm có thể xảy ra. Hơn hết, nó giúp việc giải quyết nhu cầu của người dân diễn ra một cách khách quan và chính xác nhất.
Văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
Luật đất đai 2013.