Mỗi loại đất đều có mục đích sử dụng riêng của nó. Vậy đất đấu thầu là gì? Đất đấu thầu có được cấp sổ đỏ không? Mua lại đất đấu thầu có được cấp sổ đỏ không?
Mục lục bài viết
1. Đất đấu thầu là gì?
Hiện nay chưa có văn bản pháp luật nào giải thích hoặc đưa ra khái niệm thế nào là đất đấu thầu. Tuy nhiên, từ thực tế trong xã hội cho thấy đất đấu thầu là cách gọi thường nhật của người dân để chỉ quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào các mục đích công ích (hay còn gọi là đất công ích 5%) do xã, phường, thị trấn lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích.
Căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của từng địa phương mà mỗi xã, phường, thị trấn sẽ được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích nhưng không được quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản với mục đích để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.
Đất nông nghiệp do các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại hoặc tặng cho lại quyền sử dụng cho Nhà nước, các phần đất khai hoang, đất nông nghiệp thu hồi chính là nguồn để hình thành lên hoặc bổ sung cho quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào các mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Đối với những nơi (xã, phường, thị trấn) đã để lại quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích (đất đấu thầu) vượt quá 5% thì diện tích ngoài mức 5% được sử dụng để xây dựng hoặc thực hiện bồi thường khi sử dụng đất khác để tiến hành xây dựng những công trình công cộng của địa phương; giao cho những hộ gia đình, cá nhân trong địa phương trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.
Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn (đất đấu thầu) do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất quản lý, sử dụng theo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất mà đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Tại khoản 3 Điều 132 của Luật Đất đai 2013 có quy định đối với phần diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích sau thì Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ tiến tiến hành theo quy định cho những hộ gia đình, cá nhân ngay tại địa phương thuê theo hình thức đấu giá để thực hiện sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản:
– Xây dựng những công trình công cộng của xã, phường, thị trấn bao gồm có:
+ Công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ;
+ Công trình nghĩa trang, nghĩa địa;
+ Những công trình công cộng khác theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
– Bồi thường cho người có đất được sử dụng để xây dựng những công trình công cộng đã nêu trên;
– Xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương.
2. Đất đấu thầu có được cấp sổ đỏ không?
Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai 2013 quy định về những trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cụ thể những trường hợp sau:
– Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý. Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý bao gồm có:
+ Người đứng đầu của tổ chức chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất trong các trường hợp sau đây:
++ Tổ chức được giao quản lý công trình công cộng, bao gồm có công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè….;
++ Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức là xây dựng – chuyển giao (BT) và những hình thức khác theo quy định của pháp luật về đầu tư;
++ Tổ chức được giao quản lý đất có mặt nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng;
++ Tổ chức được giao quản lý quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã sẽ chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất sử dụng vào các mục đích công cộng được giao để quản lý, những diện tích đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa phương.
+ Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sẽ chịu trách nhiệm đối với việc quản lý những phần diện tích đất chưa sử dụng tại các đảo chưa có người ở thuộc địa phương.
+ Người đại diện cho cộng đồng dân cư là người chịu trách nhiệm đối với những phần diện tích đất được giao cho cộng đồng dân cư quản lý.
– Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
– Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp người thuê, thuê lại đất của các nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong những khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
– Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp hoặc của ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
– Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
– Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhưng đã có văn bản thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất nhưng không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào các mục đích xây dựng công trình công cộng, bao gồm các công trình đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; các công trình khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.
– Các trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vừa nêu bao gồm có cả trường hợp người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
Như vậy, kể từ ngày 01/07/2014 Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành thì người đang sử dụng đất đấu thầu (đất thuê theo hình thức đấu giá đất công ích 5%) sẽ không được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ).
3. Mục đích sử dụng của đất đấu thầu:
Theo quy định của Luật Đất đai thì đất đấu thầu (đất 5%) được sử dụng vào các mục đích sau đây:
– Xây dựng các công trình công cộng của xã, phường, thị trấn bao gồm:
+ Công trình văn hóa;
+ Công trình thể dục thể thao;
+ Công trình vui chơi;
+ Công trình giải trí công cộng;
+ Công trình y tế
+ Công trình giáo dục;
+ Công trình chợ;
+ Công trình nghĩa trang;
+ Công trình nghĩa địa;
+ Các công trình công cộng khác theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
– Bồi thường cho người có đất được sử dụng để xây dựng các công trình công cộng trên;
– Xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương.
Lưu ý, những địa phương có quỹ đất công ích (đất đấu thầu) vượt quá 5% thì phần vượt quá đó được sử dụng để:
– Xây dựng các công trình công cộng của địa phương;
– Bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng của địa phương;
– Giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.
Nếu như đất đấu thầu (đất công ích) chưa sử dụng vào các mục đích nêu trên thì Ủy ban nhân dân cấp xã (UBND) thực hiện theo quy trình của pháp luật để cho những hộ gia đình, cá nhân ngay tại địa phương thuê tiến hành sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá để cho thuê. Số tiền mà ủy ban nhân dân xã thu được từ việc cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích công ích (đất đấu thầu) thì phải nộp vào ngân sách nhà nước do chính Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý và ủy ban nhân dân xã sẽ chỉ được dùng cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn mình theo quy định của pháp luật.
4. Người đang sử dụng đất đấu thầu có được bán không?
Người đang sử dụng đất đấu thầu có nghĩa là người (cá nhân, hộ gia đình) đang trong thời gian được thuê đất đấu thầu (đất công ích) để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản. Khoản 3 Điều 59 của Luật Đất đai quy định Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào những mục đích công ích của địa phương, điều đó có nghĩa là Ủy ban nhân dân cấp xã không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất công ích (đất đấu thầu) mà chỉ được quyền cho thuê đất này. Thêm nữa, như đã phân tích ở các mục trên, đất đấu thầu sẽ không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (còn gọi là sổ đỏ) đối với cả người đang quản lý (ủy ban nhân dân xã) và người đang thuê theo hình thức đấu giá (cá nhân, hộ gia đình đang thuê đất công ích), mà theo quy định của pháp luật, điều kiện để bán đất đó là:
– Có Giấy chứng nhận (Sổ đỏ);
– Đất không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
– Trong thời hạn sử dụng đất.
Như vậy, từ các phân tích trên thì có thể khẳng định được rằng người đang sử dụng đất đấu thầu (đất công ích) không thể thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với đất này, kể cả là đối với người đang quản lý đất đấu thầu (ủy ban nhân dân xã).
5. Mua lại đất đấu thầu có được cấp sổ đỏ không?
Tóm tắt câu hỏi:
Gia đình cháu có mua 1 mảnh đất 145m2 trị giá 740 triệu. Giao dịch xong mới biết là đất đấu thầu. Cho em hỏi đất đấu thầu có thể xin giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không và thủ tục như thế nào?Em xin cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo quy định tại Điều 99 Luật đất đai năm 2013 và Điều 19
Theo quy định trên, gia đình của bạn mua mảnh đất 145m2 trị giá 740 triệu giao dịch xong mới biết là đất đấu thầu, thì vẫn có thể xin giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử đụng đất:
Điều 8
– Một bộ hồ sơ bao gồm:
+ Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Mẫu số 04/ĐK).
+ Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất.
+ Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Đất đai (đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất).
Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng).
+ Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
+ Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
+ Tờ khai lệ phí trước bạ (Mẫu số 01/LPTB).
+ Tờ khai tiền sử dụng đất (Mẫu số 01/TSDĐ).
– Số lượng hồ sơ: 01 bộ
– Thời gian thực hiện: Không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính và thời gian niêm yết công khai của UBND cấp xã (15 ngày).
– Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Phòng Tài nguyên và môi trường của UBND cấp huyện.
– Phí, lệ phí:
+ Trường hợp chỉ có quyền sử dụng đất: 25.000đồng/giấy.
+ Trường hợp có tài sản gắn liền với đất: 100.000đồng/giấy.
– Lưu ý:
+ Đối với đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Mẫu số 04/ĐK) được ban hành kèm theo tại Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
+ Đối với tờ khai lệ phí trước bạ (Mẫu số 01/LPTB); Tờ khai tiền sử dụng đất (Mẫu số 01/TSDĐ ) được ban hành kèm theo tại
Theo đó, bạn có thể tham khảo 2 thông tư trên để có được mẫu đơn theo đúng quy định của pháp luật hoàn tất thủ tục đăng ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Đất đai 2013.