Hiện nay có thể thấy ở Việt Nam các hộ nông dân thực hiện nuôi trồng thủy sản đã trở thành hướng phát triển mới để nâng cao hiệu quả sử dụng đất mặt nước ven biển. Để hiểu thêm về Đất có mặt nước ven biển là gì? Quy định về đất có mặt nước ven biển? thì mời bạn tham khảo bài viết dưới đây.
Mục lục bài viết
1. Đất có mặt nước ven biển là gì?
Đất có mặt nước ven biển không còn xa lạ với chúng ta, loại đất này được hiểu đó là một khu đất có diện tích đất có mặt nước ở những vùng ven biển được sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối. Khác với đất có mặt nước nội địa, loại đất này thường tập trung ở vùng ven biển nên ngoài mục đích nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp còn có thể khai thác sử dụng vào mục đích làm muối, sản xuất lâm nghiệp như trồng và bảo vệ rừng phòng hộ chắn sóng, chắn cát…Loại đất này cần phải có quy hoạch cụ thể cho việc sử dụng đồng thời chú trọng đến các biện pháp bảo vệ, cải tạo đất. Trên thực tế hiện nay, việc sử dụng loại đất này thường mang tính tự phát không có quy hoạch chặt chẽ, hoặc quy hoạch đi sau, người dân hoàn toàn tự ý chuyển đổi cơ cấu cây trồng sang vật nuôi. Vùng này bắt trước vùng kia nuôi trồng cho dù điều kiện môi trường, thổ nhưỡng không phù hợp dẫn đến thiệt hại rất nhiều
Chúng ta có thể hiểu đất có mặt nước ven biển là một loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp và loại đất này thì được sử dụng để nuôi trồng thuỷ sản. Căn cứ tại điều 140
“Điều 140. Đất có mặt nước ven biển
1. Đất có mặt nước ven biển được Nhà nước cho thuê đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, phi nông nghiệp.
2. Việc sử dụng đất có mặt nước ven biển theo quy định sau đây:
a) Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Bảo vệ đất, làm tăng sự bồi tụ đất ven biển;
c) Bảo vệ hệ sinh thái, môi trường và cảnh quan;
d) Không cản trở việc bảo vệ an ninh quốc gia và giao thông trên biển”.
Theo đó đối tượng được cho thuê đó là các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất có mặt nước ven biển để sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, phi nông nghiệp. Đất có mặt nước ven biển là diện tích đất có mặt nước ở những vùng ven biển được sử dụng vào mục đích nuôi trồng thuỷ sản , sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối. Khác với đất có mặt nước nội địa, loại đất này thương tập trung ở vùng ven biển nên ngoài mục đích nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất nông nghiệp còn có thể sử dụng vào mục đích làm muối, sản xuất lâm nghiệp như trồng và bảo vệ rừng phòng hộ, chắn sóng, chắn cát…Loại đất này cần có quy hoạch cụ thể, đồng thời chú trọng tới các biện pháp bảo vệ, cải tạo đất.
2. Quy định về Sử dụng đất có mặt nước ven biển:
Căn cứ dựa trên quy định tại điều 139 Luật Đất đai 2013 quy định về việc sử dụng loại đất này như sau:
– Ao, hồ, đầm được Nhà nước giao theo hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp.
Ao, hồ, đầm được Nhà nước cho thuê đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp hoặc nông nghiệp kết hợp với mục đích phi nông nghiệp.
– Đối với hồ, đầm thuộc địa phận nhiều xã, phường, thị trấn thì việc sử dụng do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định. Đối với hồ, đầm thuộc địa phận nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì việc sử dụng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Theo quy định tại Điều 47
+ Việc sử dụng đất có mặt nước nội địa thuộc địa phận nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải tuân theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch tài nguyên nước đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước.
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện cho thuê đất có mặt nước nội địa đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để đầu tư nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp hoặc nông nghiệp kết hợp với mục đích phi nông nghiệp theo thẩm quyền quy định tại Điều 59 của Luật Đất đai.
+ Người được cho thuê đất theo quy định tại Khoản 2 Điều này phải bảo vệ môi trường, cảnh quan và không được làm ảnh hưởng đến mục đích chính của công trình sử dụng đất có mặt nước nội địa.
Như vậy có thể nói rằng đất có mặt nước ven biển được sử dụng với mục đích để phục vụ cho công việc ở những vùng ven biển được sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối. Khác với đất có mặt nước nội địa, loại đất này thường tập trung ở vùng ven biển nên ngoài mục đích nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp còn có thể khai thác sử dụng vào mục đích làm muối, sản uất lâm nghiệp như trồng và bảo vệ rừng phòng hộ chắn sóng, …
3. Quy định về cơ chế sử dụng đất có mặt nước ven biển:
Luật Đất đai 2013 đưa ra cơ chế sử dụng loại đất này tương đối chặt chẽ như sau:
– Đất có mặt nước ven biển được Nhà nước cho thuê đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, phi nông nghiệp.
– Việc sử dụng đất có mặt nước ven biển theo quy định sau đây:
+ Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
+ Bảo vệ đất, làm tăng sự bồi tụ đất ven biển;
+ Bảo vệ hệ sinh thái, môi trường và cảnh quan;
+ Không cản trở việc bảo vệ an ninh quốc gia và giao thông trên biển.
Theo đó nên việc sử dụng đất có mặt nước ven biển phải sử dụng dựa trên cơ chế mà pháp luật quy định về đất đai và theo đó nếu không thực hiện đúng cơ chế do pháp luật quy định thì phải chịu trách nhiệm về vi phạm của mình.
4. Quy định về giao, cho thuê đất có mặt nước ven biển:
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT thì Việc cho thuê đất có mặt nước ven biển thực hiện theo quy định tại Điều 52 và Điều 58 của Luật Đất đai, Điều 13 và Điều 14 của
Cơ quan có thẩm quyền quyết định việc cho thuê đất, thu hồi đất có mặt nước ven biển: Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thực hiện theo quy định tại Điều 59 của Luật Đất đai. Việc xác định thẩm quyền của UBND nào phụ thuộc vào đối tượng được cho thuê đất, diện tích đất được thuê.
Đối với việc thực hiện các dự án đầu tư sử dụng mặt nước biển trong khu vực biển từ 03 hải lý trở ra theo quy định thì tính từ đường mép nước biển thấp nhất tính trung bình nhiều năm thì thẩm quyền cho thuê mặt biển thực hiện theo quy định của pháp luật về biển.
5. Quy định về thời hạn cho thuê đất có mặt nước ven biển:
Căn cứ dựa trên quy định tại Điều 5 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT thì Thời hạn cho thuê đất có mặt nước ven biển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất quyết định căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất của người thuê đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin thuê đất nhưng phải đảm bảo phù hợp với tiến độ thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương và quy hoạch ngành có liên quan (nếu có) đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nhưng không quá 50 năm.
Theo đó vần lưu ý về thời hạn theo quy định của pháp luật đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn cho thuê đất không quá 70 năm.
Trên đây là thông tin chúng tôi cung cấp về nội dung ” Đất có mặt nước ven biển là gì? Quy định về đất có mặt nước ven biển” và các thông tin pháp lý khác dựa trên quy định của pháp luật hiện hành.
Cơ sở pháp lý sử dụng trong bài viết:
Luật đất đai 2013
Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai