Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
  • Tổng đài Luật sư
  • Dịch vụ Luật sư
  • Biểu mẫu
    • Biểu mẫu Luật
    • Biểu mẫu khác
  • Văn bản pháp luật
  • Kinh tế tài chính
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
    • Từ điển pháp luật
    • Thông tin địa chỉ
    • Triết học Mác-Lênin
    • Hoạt động Đảng Đoàn
    • Tư tưởng Hồ Chí Minh
    • Tư vấn tâm lý
    • Các thông tin khác
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Từ điển pháp luật

Đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh là gì?

  • 16/10/202216/10/2022
  • bởi Thạc sỹ Đinh Thùy Dung
  • Thạc sỹ Đinh Thùy Dung
    16/10/2022
    Từ điển pháp luật
    0

    Đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh là gì? Quy định của pháp luật về đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh? Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh?

      Các di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh không chỉ được xem là những “bảo tàng sống” gắn với lịch sử hình thành và phát triển của đất nước ta, mà chúng còn góp phần cho việc phát triển các hoạt động du lịch, dịch vụ, nhằm đem lại nguồn lợi kinh tế to lớn cho những nơi có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh. Để tiếp tục phát huy giá trị các di tích, đất nước ta cần phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục trong nhân dân, nhất là thế hệ trẻ về giá trị, ý nghĩa của các khu, điểm di tích. Ngoài ra, Nhà nước ta cũng phải quan tâm tới việc ban hành các chính sách bảo vệ đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh.

      Dịch vụ Luật sư tư vấn pháp luật qua điện thoại: 1900.6568

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh là gì? 
      • 2 2. Quy định của pháp luật về đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh:
      • 3 3. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh:

      1. Đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh là gì? 

      Đất là một yếu tố tự nhiên hết sức quen thuộc với tất cả chúng ta. Đây là thành phần bao bọc lớp vỏ ngoài và được mệnh danh là “làn da của trái đất”. Từ khi chúng ta sinh ra đã thấy đất hiển nhiên là một sự vật có sẵn. Dưới sự tác động của các quá trình vật lý, sinh học, hóa học, đất xuất hiện nhiều đặc điểm biến đổi theo tự nhiên qua từng giai đoạn khác nhau.

      Từ xưa đến nay, việc hình thành các di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh diễn ra với nhiều nguyên nhân khác nhau. Mỗi một di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh mang trong mình một câu chuyện và những nét đẹp riêng biệt. Vì tôn vinh và trân quý những nét đẹp đó mà con người tiến hành lưu giữ, cải tạo các di tích này để những thế hệ sau được chiêm ngưỡng và tham quan. Các di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh đều phải được xây dựng hoặc phát triển trên một khoảng không gian nhất định. Khoảng đất mà trên đó chứa đựng di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh thì được gọi là đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh.

      Trong cuộc sống hằng ngày, đất đai đóng vai trò hết sức quan trọng, đất đai là sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động và cùng với quá trình lịch sử phát triển kinh tế- xã hội, quyết định cho sự tồn tại, phát triển của xã hội loài người. Đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh là một loại đất phi nông nghiệp được ghi nhận lần đầu tiên tại Luật đất đai 1987 và kế thừa, phát triển qua các Luật đất đai sau đó và các văn  bản pháp luật liên quan.

      Đất đai tham gia vào hầu hết các hoạt động của đời sống kinh tế, xã hội, nó là địa điểm, là cơ sở của các thành phố, làng mạc, các công trình công nghiệp, giao thông và các công trình thủy lợi khác. Ở mỗi quốc gia khác nhau thì sẽ có những di tích lịch sự- văn hóa, danh lam thắng cảnh riêng, do đó việc sử dụng đất đai cho những địa điểm này là vấn đề mà nhà nước cần quan tâm và có chính sách quy định cụ thể. Vì vậy, để bảo vệ và quản lý một cách hiệu quả, hạn chế thất thoát thì việc sử dụng loại đất phi nông nghiệp nêu trên phải tuân thủ theo các quy định pháp luật.

      2. Quy định của pháp luật về đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh:

      Theo Điều 158 Luật Đất đai 2013, đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh quy định nội dung như sau:

      “1. Đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bảo vệ thì phải được quản lý nghiêm ngặt theo quy định sau đây:

      a) Đối với đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư trực tiếp quản lý theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đó chịu trách nhiệm chính trong việc sử dụng đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh;

      b) Đối với đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh không thuộc quy định tại điểm a khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý diện tích đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh;

      Xem thêm: Di tích lịch sử văn hóa là gì? Giá trị và ý nghĩa của di tích lịch sử văn hóa?

      c) Đối với đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh bị lấn, bị chiếm, sử dụng không đúng mục đích, sử dụng trái pháp luật thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời.

      2. Trong trường hợp đặc biệt cần thiết phải sử dụng đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh vào mục đích khác thì việc chuyển mục đích phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và phải có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định xếp hạng đối với di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh đó.”

      Như vậy, đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh được pháp luật đất đai quy định cụ thể như sau:

      Đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh khi đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bảo vệ thì phải được quản lý nghiêm ngặt theo quy định của khoản 1 Điều 158 Luật Đất đai 2013.

      Ngoài ra, theo quy định tại của pháp luật đất đai, thì trong trường hợp đặc biệt cần thiết có thể sử dụng đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh vào mục đích khác nhưng phải đáp ứng đủ những yêu cầu sau:

      – Thứ nhất đối với việc chuyển mục đích sử dụng phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

      – Thứ hai phải có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định xếp hạng đối với di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh đó.

      Như vậy, đất có di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh cũng có thể sử dụng vào mục đích khác thuộc những trường hợp đặc biệt cần thiết. Trong trường hợp đặc biệt cần thiết phải sử dụng đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh vào mục đích khác thì việc chuyển mục đích phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Kết quả là văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định xếp hạng đối với di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh đó.

      Xem thêm: Hình thức sử dụng đất của người Việt Nam định cư ở nước ngoài

      Một điểm cần chú ý nữa của đất có di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh đó là theo quy định của pháp luật Đất đai thì không quy định người sử dụng đất có di tích lịch sử – văn hóa không được thế chấp quyền sử dụng đất, chỉ quy định người sử dụng đất chịu trách nhiệm chính trong việc sử dụng đất, nếu chuyển đổi mục đích sử dụng đất thì phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền nhà nước phê duyệt và phải có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

      Thông qua đó, ta nhận thấy, khi người sử dụng đất có quyền sử dụng đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh thì sẽ bị hạn chế trong việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất và khai thác đất làm nguyên liệu cho gạch ngói, làm đố gốm. Tuy nhiên, người sử dụng đất vẫn có quyền thế chấp quyền sử dụng đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh.

      3. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh:

      Theo Điều 27 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định thì việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bảo vệ theo quy định sau đây:

      “Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bảo vệ thực hiện theo quy định sau đây:

      1. Đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh độc lập do cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân đó.

      2. Trường hợp di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh là một khu vực có nhiều người sử dụng đất, có nhiều loại đất khác nhau thì cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho từng người sử dụng, từng loại đất trong khu vực đó. Người sử dụng đất phải tuân theo các quy định về bảo vệ di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh.”

      Như vậy, theo quy định của pháp luật, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh được quy định như sau:

      Thứ nhất, đối với trường hợp đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh độc lập đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bảo vệ do các cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ được cấp cho cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân đó.

      Xem thêm: Xử lý trường hợp cấp bìa đỏ không đúng đối tượng sử dụng đất

      Ngoài ra, trong trường hợp di tích, danh lam thắng cảnh là một khu vực có nhiều người sử dụng đất, có nhiều loại đất khác nhau thì cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho từng người sử dụng và từng loại đất trong khu vực đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh đó theo quy định của pháp luật Việt Nam.

      Ngoài ra, người sử dụng đất phải tuân theo các quy định về bảo vệ di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh.

        Xem thêm: Quyền giám sát của công dân đối với quản lý và sử dụng đất đai

        Theo dõi chúng tôi trên
        5 / 5 ( 1 bình chọn )
        Gọi luật sư ngay
        Tư vấn luật qua Email
        Báo giá trọn gói vụ việc
        Đặt lịch hẹn luật sư
        Đặt câu hỏi tại đây

        Tags:

        Danh lam thắng cảnh

        Di tích lịch sử - văn hóa

        Quản lý và sử dụng đất đai


        CÙNG CHỦ ĐỀ

        Đưa đất vào sử dụng là gì? Xử lý chậm đưa đất vào sử dụng?

        Đưa đất vào sử dụng là gì? Xử lý chậm đưa đất vào sử dụng như thế nào? Dưới đây là bài phân tích làm rõ vấn đề này.

        Tính chất của phong trào Cần Vương chống thực dân Pháp?

        Phong trào Cần Vương là gì? Mục tiêu và tính chất của phong trào Cần Vương? Tìm hiểu cơ bản về chiếu Cần Vương? Diễn biến của phong trào Cần Vương? Ý nghĩa của phong trào Cần Vương?

        Những thành tựu văn hóa cổ đại được sử dụng đến ngày nay

        Văn hóa được hiểu như thế nào? Văn hóa cổ đại phương Đông? Văn hoá cổ đại phương Tây? Thành tựu văn hóa cổ đại phương Đông còn được sử dụng cho đến nay? Thành tựu văn hóa cổ đại phương Tây còn được sử dụng cho đến nay?

        Di tích lịch sử văn hóa là gì? Giá trị và ý nghĩa của di tích lịch sử văn hóa?

        Di tích lịch sử văn hóa (Historical - cultural relic) là gì? Những thuật ngữ pháp lý liên quan dịch sang tiếng Anh? Giá trị và ý nghĩa của di tích lịch sử văn hóa? Một số di tích lịch sử văn hóa tại Việt Nam?

        Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai, quản lý đất đai

        Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai là gì? Cấu thành tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai theo Điều 228 Bộ luật hình sự năm 2015? Cấu thành tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai theo Điều 229 Bộ luật hình sự năm 2015?

        Tội vi phạm về bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử – văn hóa, danh lam, thắng cảnh

        Tội vi phạm về bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử - văn hóa, danh lam, thắng cảnh là gì? Tội vi phạm về bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử - văn hóa, danh lam, thắng cảnh tiếng Anh là gì? Quy định của Bộ luật hình sự về Tội vi phạm về bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử - văn hóa, danh lam, thắng cảnh? Dấu hiệu pháp lý? Hình phạt?

        Hình thức sử dụng đất của người Việt Nam định cư ở nước ngoài

        Người Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức nước ngoài được phép sử dụng đất tại Việt Nam dưới những hình thức nào?

        Phí tham quan danh lam thắng cảnh tại Cà Mau

        Phí tham quan danh lam thắng cảnh tại Cà Mau. Mức phí quy định đúng khi đi tham quan danh lam thắng cảnh tại Cà Mau là bao nhiêu?

        Quyền kiểm tra của quản lý thị trường

        Quyền kiểm tra của quản lý thị trường. Trình tự, thủ tục kiểm tra của đoàn kiểm tra quản lý thị trường theo Pháp lệnh quản lý thị trường 2016.

        Xử lý trường hợp cấp bìa đỏ không đúng đối tượng sử dụng đất

        Xử lý trường hợp cấp bìa đỏ không đúng đối tượng sử dụng đất? Các trường hợp thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp?

        Xem thêm

        Tìm kiếm

        Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

        Đặt câu hỏi trực tuyến

        Đặt lịch hẹn luật sư

        Văn phòng Hà Nội:

        Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: dichvu@luatduonggia.vn

        Văn phòng Miền Trung:

        Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: danang@luatduonggia.vn

        Văn phòng Miền Nam:

        Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

        Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
        Scroll to top
        • Gọi ngay
        • Chỉ đường
          • HÀ NỘI
          • ĐÀ NẴNG
          • TP.HCM
        • Đặt câu hỏi
        • Trang chủ