Trong bối cảnh thị trường quốc tế liên tục biến đổi và các quốc gia áp đặt các hạn chế và quy định mới, việc cập nhật danh mục hàng hóa cấm xuất nhập khẩu là một yếu tố quan trọng mà doanh nghiệp cần phải lưu ý. Vậy danh mục hàng hoá cấm xuất nhập khẩu mới nhất được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Danh mục các hàng hóa cấm xuất nhập khẩu mới nhất:
1.1. Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu:
Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu được quy định tại Mục 1 Phụ lục 1 Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm theo Nghị định 69/2018/NĐ-CP như sau:
– Cổ vật, di vật, bảo vật quốc gia theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa.
– Gỗ tròn, gỗ xẻ các loại từ gỗ rừng tự nhiên trong nước.
– Tem bưu chính thuộc diện cấm trao đổi, kinh doanh, tuyên truyền, trưng bày.
– Các loại sản phẩm văn hóa thuộc diện cấm lưu hành, phổ biến hoặc đã có quyết định đình chỉ lưu hành, phổ biến, tiêu hủy, thu hồi, tịch thu tại Việt Nam.
– Các sản phẩm mật mã được sử dụng nhằm mục đích bảo vệ thông tin bí mật Nhà nước.
– Vũ khí, vật liệu nổ (trừ vật liệu nổ công nghiệp), đạn dược, trang thiết bị kỹ thuật quân sự.
– Hóa chất Bảng 1 được quy định trong Công ước cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học và Phụ lục ban hành kèm theo
– Các loại xuất bản phẩm thuộc diện cấm lưu hành, phổ biến tại Việt Nam.
– Mẫu vật động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm thuộc Phụ lục 1 CITES có nguồn gốc từ tự nhiên hoặc;
– Mẫu vật thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm IA, IB theo quy định tại
– Mẫu vật và sản phẩm chế tác của loài: tê giác trắng (Ceratotherium simum), tê giác đen (Diceros bicomis), voi Châu Phi (Loxodonta africana).
– Các loài thủy sản nằm trong Danh mục loài thủy sản cấm xuất khẩu.
– Giống vật nuôi và giống cây trồng nằm trong Danh mục giống vật nuôi quý hiếm và giống cây trồng quý hiếm cấm xuất khẩu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành theo quy định của Luật Chăn nuôi 2018 và Luật Trồng trọt 2018.
– Các loài hoang dã nguy cấp, quý, hiếm nhóm 1.
– Hóa chất thuộc Danh mục hóa chất cấm quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Nghị định 113/2017/NĐ-CP.
1.2. Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu:
Hàng hóa cấm nhập khẩu vào Việt Nam được quy định tại Mục II Phụ lục I Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm theo Nghị định 69/2018/NĐ-CP gồm:
– Pháo các loại (trừ pháp theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải), các loại thiết bị gây nhiễu máy đo tốc độ phương tiện giao thông, đèn trời.
– Hóa chất độc.
– Vũ khí, vật liệu nổ (trừ vật liệu nổ công nghiệp), đạn dược, trang thiết bị kỹ thuật quân sự.
– Hàng hóa là sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng.
– Hóa chất trong Phụ lục III Công ước Rotterdam.
– Hàng tiêu dùng, thiết bị y tế, phương tiện đã qua sử dụng, bao gồm các nhóm hàng: Hàng dệt may, quần áo, giày dép; Hàng điện lạnh; Hàng điện tử; Hàng điện gia dụng; Hàng trang trí nội thất; Thiết bị y tế; Hàng gia dụng bằng sành sứ, gốm, kim loại, thủy tinh, cao su, nhựa, chất dẻo và các chất liệu khác; Xe gắn máy, mô tô; Xe đạp.
– Mẫu vật động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm thuộc Phụ lục I CITES có nguồn gốc từ tự nhiên nhập khẩu vì mục đích thương mại.
– Mẫu vật và sản phẩm chế tác của loài: tê giác trắng (Ceratotherium simum), tê giác đen (Diceros bicomis), voi Châu Phi (Loxodonta africana).
– Các loại sản phẩm văn hóa thuộc diện cấm lưu hành, phổ biến hoặc đã có quyết định đình chỉ lưu hành, phổ biến, thu hồi, tiêu huỷ, tịch thu tại Việt Nam.
– Các loại xuất bản phẩm cấm lưu hành, phổ biến tại Việt Nam.
– Thiết bị vô tuyến điện và thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện không phù hợp với các quy hoạch tần số vô tuyến điện và quy chuẩn kỹ thuật có liên quan theo quy định.
– Các loại phương tiện vận tải tay lái bên phải bao gồm cả dạng tháo rời và dạng đã được chuyển đổi tay lái trước khi nhập khẩu vào Việt Nam, trừ các loại phương tiện chuyên dùng có tay lái bên phải hoạt động trong phạm vi hẹp và không tham gia giao thông gồm các loại xe sau: xe cần cẩu; xe chở rác và chất thải sinh hoạt; máy đào kênh rãnh; xe nâng hàng trong kho, cảng; xe thi công mặt đường; xe quét đường, tưới đường; xe bơm bê tông; xe chở khách trong sân bay; xe chỉ di chuyển trong sân golf, công viên.
– Tem bưu chính thuộc diện cấm trao đổi, kinh doanh, tuyên truyền, trưng bày theo quy định của Luật Bưu chính.
– Phế thải, phế liệu, thiết bị làm lạnh sử dụng C.F.C.
– Các loại rơ moóc, sơ mi rơ moóc bị đục sửa, tẩy xóa, đóng lại số khung.
– Thuốc bảo vệ thực vật bị cấm sử dụng tại Việt Nam.
– Các loại xe bốn bánh, ô tô có gắn động cơ và bộ linh kiện lắp ráp bị đục sửa, tẩy xóa, số động cơ, đóng lại số khung.
– Các loại xe máy chuyên dùng, mô tô, xe gắn máy bị đục sửa, tẩy xóa, đóng lại số khung, số động cơ.
– Sản phẩm, vật liệu có chứa amiăng thuộc nhóm amfibole.
2. Người có hành vi xuất khẩu hàng hóa thuộc danh mục cấm xuất khẩu thì bị phạt bao nhiêu?
Mức xử phạt đối với hành vi xuất khẩu hàng hóa thuộc danh mục cấm xuất khẩu được quy định tại Điều 36 Nghị định 98/2020/NĐ-CP như sau:
– Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng nếu hàng hóa cấm xuất khẩu vi phạm có giá trị dưới 20 triệu đồng;
– Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng nếu hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng;
– Phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 50 triệu đồng nếu hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 70 triệu đồng;
– Phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 70 triệu đồng nếu hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng;
– Phạt tiền từ 70 triệu đồng đến 100 triệu đồng nếu hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Ngoài ra, người có hành vi vi phạm bị tịch thu tang vật. Trừ các trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.
– Biện pháp khắc phục hậu quả:
+ Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc tái xuất hàng hóa vi phạm đối với hành vi vi phạm;
+ Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường;
+ Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Cần lưu ý rằng, theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 98/2020/NĐ-CP bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP, mức phạt tiền trên được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện. Trường hợp tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính thì phạt tiền gấp hai lần mức phạt tiền quy định đối với cá nhân.
3. Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi kinh doanh hàng cấm nhập khẩu là bao nhiêu tiền?
Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng được quy định tại Điều 36 Nghị định 98/2020/NĐ-CP như sau: Đối với hành vi kinh doanh hàng hóa cấm nhập khẩu, mức phạt tiền như sau:
– Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng nếu hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 20 triệu đồng;
– Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng nếu hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng;
– Phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 50 triệu đồng nếu hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 70 triệu đồng;
– Phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 70 triệu đồng nếu hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng;
– Phạt tiền từ 70 triệu đồng đến 100 triệu đồng nếu hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Có thể áp dụng hình thức xử phạt bổ sung như tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định. Biện pháp khắc phục hậu quả:
– Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm gây hại cho vật nuôi, sức khỏe con người, cây trồng và môi trường đối với hành vi vi phạm, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm b khoản này;
– Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc tái xuất hàng hóa vi phạm đối với hành vi vi phạm.
– Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Cần lưu ý rằng, theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 98/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP, mức phạt tiền trên được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm sẽ bị phạt gấp 2 lần so với cá nhân.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương;
– Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
THAM KHẢO THÊM: