Sự nóng lên toàn cầu và biến đổi khí hậu đã và đang trở thành chủ đề nổi trội trong quá trình phát triển bền vững. Chính phủ các quốc gia, trong đó có nước Việt Nam ngày càng hướng đến yêu cầu nghiêm ngặt hơn và hiệu quả năng lượng và phát thải khí nhà kính. Dưới đây là danh mục 06 lĩnh vực phải thực hiện hoạt động kiểm kê khí nhà kính có thể tham khảo.
Mục lục bài viết
1. Danh mục 06 lĩnh vực phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính:
Kiểm kê khí nhà kính là hoạt động thu thập thông tin, số liệu, giấy tờ về các nguồn phát khí thải nhà kính, tiến hành hoạt động tính toán lượng phát khí thải nhà kính, hấp thụ khí thải nhà kính trong một phạm vi xác định, trong một khoảng thời gian xác định theo phương pháp cụ thể phải được tiến hành theo quy trình do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Căn cứ theo quy định tại Phụ lục 1 của Quyết định 01/2022/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục lĩnh vực, cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính, có quy định về Danh mục lĩnh vực phải kiểm kê khí nhà kính. Danh mục 06 lĩnh vực phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính bao gồm:
STT | Lĩnh vực phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính |
| Năng lượng |
1 | Công nghiệp sản xuất năng lượng |
2 | Tiêu thụ năng lượng trong công nghiệp, thương mại, dịch vụ và dân dụng |
3 | Khai thác than |
4 | Khai thác dầu và khí tự nhiên |
| Giao thông vận tải |
1 | Tiêu thụ năng lượng trong giao thông vận tải |
| Xây dựng |
1 | Tiêu thụ năng lượng trong ngành xây dựng |
2 | Các quá trình công nghiệp trong sản xuất vật liệu xây dựng |
| Các quá trình công nghiệp |
1 | Sản xuất hóa chất |
2 | Luyện kim |
3 | Công nghiệp điện tử |
4 | Sử dụng sản phẩm thay thế cho các chất làm suy giảm tầng ô-dôn |
5 | Sản xuất và sử dụng các sản phẩm công nghiệp khác |
| Nông nghiệp, lâm nghiệp và sử dụng đất |
1 | Chăn nuôi |
2 | Lâm nghiệp và thay đổi sử dụng đất |
3 | Trồng trọt |
4 | Tiêu thụ năng lượng trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản |
5 | Các nguồn phát thải khác trong nông nghiệp |
| Chất thải |
1 | Bãi chôn lấp chất thải rắn |
2 | Xử lý chất thải rắn bằng phương pháp sinh học |
3 | Thiêu đốt và đốt lộ thiên chất thải |
4 | Xử lý và xả thải nước thải |
Tóm lại, có 06 lĩnh vực bắt buộc phải thực hiện thủ tục kiểm kê khí nhà kính bao gồm:
-
Lĩnh vực 01: Năng lượng. Trong đó bao gồm công nghiệp sản xuất năng lượng, tiêu thụ năng lượng trong lĩnh vực công nghiệp, tiêu thụ năng lượng trong lĩnh vực thương mại, tiêu thụ năng lượng trong dịch vụ, tiêu thụ năng lượng trong dân dụng, khai thác than, khai thác dầu, khai thác khí tự nhiên;
-
Lĩnh vực 02: Giao thông vận tải. Trong đó bao gồm hoạt động tiêu thụ năng lượng trong lĩnh vực giao thông vận tải;
-
Lĩnh vực 03: Xây dựng tiêu thụ năng lượng trong ngành xây dựng, các quá trình công nghiệp trong hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng;
-
Lĩnh vực 04: Các quá trình công nghiệp, trong đó bao gồm hoạt động sản xuất vật chất, hoạt động luyện kim, công nghiệp điện tử, sử dụng các loại sản phẩm trang thiết bị máy móc cho các chất làm suy giảm tầng ozone, sản xuất sản phẩm công nghiệp khác, sử dụng các sản phẩm công nghiệp khác;
-
Lĩnh vực 05: Nông nghiệp, lâm nghiệp và sử dụng đất. Trong đó bao gồm: Chăn nuôi, lâm nghiệp, thay đổi sử dụng đất, lĩnh vực trồng trọt, tiêu thụ năng lượng trong nông nghiệp, tiêu thụ năng lượng trong lâm nghiệp, tiêu thụ năng lượng trong thủy sản, các nguồn phát thải khác trong lĩnh vực nông nghiệp;
-
Lĩnh vực 06: Chất thải. Trong đó bao gồm bãi chôn lấp chất thải rắn, xử lý chất thải rắn bằng phương pháp sinh học, thiêu đốt các loại chất thải, đốt lộ thiên chất thải, xử lý nước thải và xả thải nước thải.
2. Kiểm kê khí nhà kính phải đảm bảo các yêu cầu nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 11 của Nghị định 06/2022/NĐ-CP quy định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn, có quy định về vấn đề kiểm kê khí nhà kính. Theo đó, quá trình kiểm kê khí nhà kính bắt buộc phải đáp ứng được các yêu cầu cơ bản như sau:
Thứ nhất, phương pháp kiểm kê khí nhà kính cần phải được áp dụng theo hướng dẫn kiểm kê khí nhà kính của Ban liên Chính phủ về thay đổi khí hậu.
Thứ hai, số liệu hoạt động phục vụ kiểm kê khí nhà kính bắt buộc phải đảm bảo tính liên tục, đảm bảo độ chính xác cao, đáng tin cậy, có thể kiểm tra, so sánh và đánh giá.
Thứ ba, báo cáo kiểm kê khí nhà kính bắt buộc phải thể hiện đầy đủ các thông tin liên quan đến phương pháp kiểm kê khí nhà kính, số liệu hoạt động kiểm kê khí nhà kính, hệ số phát thải áp dụng trong quá trình kiểm kê khí nhà kính, kết quả kiểm kê khí nhà kính.
Thứ tư, thẩm định kết quả kiểm kê khí nhà kính cần phải tuân thủ theo trình tự, thủ tục thẩm định do cơ quan có thẩm quyền đó là Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, đồng thời cần phải đảm bảo tính nhất quán và độ tin cậy nhất định.
Thứ năm, thông tin về kết quả kiểm kê khí nhà kính cấp quốc gia, lĩnh vực được công bố công khai và đầy đủ trên Trang thông tin điện tử của Cơ quan quản lý nhà nước về biến đổi khí hậu và các lĩnh vực khác có liên quan.
3. Đối tượng nào phải thực hiện giảm nhẹ phát thải khí nhà kính?
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 của Nghị định 06/2022/NĐ-CP quy định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn, có quy định về các đối tượng cần phải thực hiện giảm nhẹ phát thải khí nhà kính. Trong đó bao gồm các đối tượng sau:
-
Các cơ sở thuộc Danh mục lĩnh vực, cơ sở phát thải khí nhà kính cần phải kiểm kê khí nhà kính do thủ tướng Chính phủ ban hành cụ thể;
-
Các bộ quản lý lĩnh vực năng lượng, các bộ quản lý lĩnh vực nông nghiệp, sử dụng đất và lâm nghiệp, quản lý các loại chất thải, các quá trình công nghiệp, trong đó bao gồm các bộ như: Bộ công thương, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và môi trường, Bộ Xây dựng;
-
Các tổ chức và cá nhân không được liệt kê trong Danh mục lĩnh vực, cơ sở phát thải khí nhà kính phải kiểm kê khí nhà kính do quy định cụ thể của Thủ tướng Chính phủ ban hành được khuyến khích thực hiện giảm nhẹ phát thải khí nhà kính sao cho phù hợp với điều kiện hoạt động của mình.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 6 của Nghị định 06/2022/NĐ-CP quy định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn, có quy định về việc xây dựng và cập nhật danh mục lĩnh vực, cơ sở phải kiểm kê khí nhà kính. Theo đó, cơ sở tại kiểm kê khí nhà kính được xác định là các cơ sở phát thải khí nhà kính có mức độ phát thải hằng năm từ 3.000 tấn CO2 tương đương trở lên hoặc thuộc một trong những trường hợp như sau:
-
Nhà máy điện, các cơ sở sản xuất công nghiệp có tổng lượng điện năng tiêu thụ hằng năm từ 1.000 tấn dầu tương đương (ký hiệu là TOE) trở lên;
-
Các công ty và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa có tổng tiêu thụ nhiên liệu hằng năm với mức độ từ 1.000 TOE trở lên;
-
Tòa nhà thương mại có tổng mức độ tiêu thụ năng lượng hằng năm từ 1.000 TOE trở lên;
-
Các cơ sở xử lý chất thải rắn có công suất hoạt động hằng năm từ 65.000 tấn trở lên.
THAM KHẢO THÊM: