Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ. Theo đó, đối với những hành vi xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của một người có thể bị cao nhất là truy cứu trách nhiệm hình sự.
Mục lục bài viết
1. Danh dự là gì?
Danh dự là sự coi trọng, đánh giá cao của dư luận xã hội đối với một người dựa trên các giá trị tinh thần, đạo đức của người đó
Khi con người tạo ra được cho mình những giá trị tinh thần, đạo đức và những giá trị đó được xã hội đánh giá, công nhận thì người đó có danh dự
Danh dự có cơ sở từ những cống hiến thực tế của con người đối với xã hội, với người khác. Là con người, ai cũng đóng góp ít nhiều cho cuộc sống, cho xã hội, do đó, ai cũng có danh dự. Tuy nhiên, mỗi chúng ta phải luôn giữ gìn và bảo vệ danh dự của mình và tôn trọng danh dự của người khác. Khi chúng ta biết giữ gìn danh dự của mình, của các cá nhân có được một sức mạnh tinh thần để làm điều tốt, hướng chúng ta đến điều thiện và tránh xa các điều xấu.
Nhân phẩm là giá trị làm người, còn danh dự là kết quả của quá trình xây dựng và bảo vệ nhân phẩm. Mỗi con người có danh dự không chỉ biết giữ gìn nhân phẩm của bản thân mà còn phải biết làm nhân phẩm của mình được xã hội công nhận thông qua hành động cống hiến không mệt mỏi cá nhân cho xã hội. Khi biết giữ gìn danh dự của mình, các cá nhân có được một sức mạnh tinh thần để làm điều tốt và không làm điều xấu. Đó chính là ý nghĩa quan trọng của danh dự.
Danh dự và nhân phẩm là quyền riêng tư của mỗi cá nhân, nó được pháp luật bảo vệ. Đối với mỗi cá nhân danh dự cũng có đóng góp vô cùng quan trọng khi nó thể hiện được những giá trị tinh thần, và đạo đức tốt đẹp của mỗi chúng ta. Danh dự được hình thành dựa trên những mối quan hệ trong xã hội, mỗi người cũng luôn cố gắng để bảo vệ danh dự của mình, bới danh dự chính là giá trị của bản thân, chính vì vậy nhân phẩm là một yếu tố quan trọng trong việc gìn giữ danh dự và giá trị đạo đức của bản thân.
Danh dự và nhân phẩm là quyền riêng tư của mỗi cá nhân, nó được pháp luật bảo vệ. Đối với mỗi cá nhân danh dự cũng có đóng góp vô cùng quan trọng khi nó thể hiện được những giá trị tinh thần, và đạo đức tốt đẹp của mỗi chúng ta. Danh dự được hình thành dựa trên những mối quan hệ trong xã hội, mỗi người cũng luôn cố gắng để bảo vệ danh dự của mình, bới danh dự chính là giá trị của bản thân, chính vì vậy nhân phẩm là một yếu tố quan trọng trong việc gìn giữ danh dự và giá trị đạo đức của bản thân.
Danh dự và nhân phẩm là quyền riêng tư của mỗi cá nhân, nó được pháp luật bảo vệ. Đối với mỗi cá nhân danh dự cũng có đóng góp vô cùng quan trọng khi nó thể hiện được những giá trị tinh thần, và đạo đức tốt đẹp của mỗi chúng ta. Danh dự được hình thành dựa trên những mối quan hệ trong xã hội, mỗi người cũng luôn cố gắng để bảo vệ danh dự của mình, bới danh dự chính là giá trị của bản thân, chính vì vậy nhân phẩm là một yếu tố quan trọng trong việc gìn giữ danh dự và giá trị đạo đức của bản thân.
Danh dự và nhân phẩm là quyền riêng tư của mỗi cá nhân, nó được pháp luật bảo vệ. Đối với mỗi cá nhân danh dự cũng có đóng góp vô cùng quan trọng khi nó thể hiện được những giá trị tinh thần, và đạo đức tốt đẹp của mỗi chúng ta. Danh dự được hình thành dựa trên những mối quan hệ trong xã hội, mỗi người cũng luôn cố gắng để bảo vệ danh dự của mình, bới danh dự chính là giá trị của bản thân, chính vì vậy nhân phẩm là một yếu tố quan trọng trong việc gìn giữ danh dự và giá trị đạo đức của bản thân.
Danh dự và nhân phẩm là quyền riêng tư của mỗi cá nhân, nó được pháp luật bảo vệ. Đối với mỗi cá nhân danh dự cũng có đóng góp vô cùng quan trọng khi nó thể hiện được những giá trị tinh thần, và đạo đức tốt đẹp của mỗi chúng ta. Danh dự được hình thành dựa trên những mối quan hệ trong xã hội, mỗi người cũng luôn cố gắng để bảo vệ danh dự của mình, bới danh dự chính là giá trị của bản thân, chính vì vậy nhân phẩm là một yếu tố quan trọng trong việc gìn giữ danh dự và giá trị đạo đức của bản thân.
Danh dự và nhân phẩm là quyền riêng tư của mỗi cá nhân, nó được pháp luật bảo vệ. Đối với mỗi cá nhân danh dự cũng có đóng góp vô cùng quan trọng khi nó thể hiện được những giá trị tinh thần, và đạo đức tốt đẹp của mỗi chúng ta. Danh dự được hình thành dựa trên những mối quan hệ trong xã hội, mỗi người cũng luôn cố gắng để bảo vệ danh dự của mình, bới danh dự chính là giá trị của bản thân, chính vì vậy nhân phẩm là một yếu tố quan trọng trong việc gìn giữ danh dự và giá trị đạo đức của bản thân.
Danh dự và nhân phẩm là quyền riêng tư của mỗi cá nhân, nó được pháp luật bảo vệ. Đối với mỗi cá nhân danh dự cũng có đóng góp vô cùng quan trọng khi nó thể hiện được những giá trị tinh thần, và đạo đức tốt đẹp của mỗi chúng ta. Danh dự được hình thành dựa trên những mối quan hệ trong xã hội, mỗi người cũng luôn cố gắng để bảo vệ danh dự của mình, bới danh dự chính là giá trị của bản thân, chính vì vậy nhân phẩm là một yếu tố quan trọng trong việc gìn giữ danh dự và giá trị đạo đức của bản thân.
2. Xử phạt vi phạm hành chính khi xúc phạm nhân phẩm danh dự người khác:
Đối với hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác có thể bị xử phạt hành chính, bạn có thể làm đơn tố cáo hành vi của người đó và gửi ra công an khu vực, nếu đủ cơ sở chứng minh, tùy theo mức độ, hành vi của người đó có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 5
“Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng
“1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác
…”
Như vậy mức xử phạt có thể bị áp dụng với người có hành vi bằng lời nói, cử chỉ thô bạo…xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác là từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng.
3. Truy cứu trách nhiệm hình sự khi xúc phạm danh dự người khác:
Điều 155,
“Điều 155. Tội làm nhục người khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Làm nhục người khác là hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của con người.
Người phạm tội phải là người có hành vi (bằng lời nói hoặc hành động) xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, như: lăng mạ, chửi rủa thậm tệ, cạo đầu, cắt tóc, lột quần áo giữa đám đông…Để làm nhục người khác, người phạm tội có thể có những hành vi vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực như bắt trói, tra khảo, vật lộn, đấm đá hoặc dùng phương tiện nguy hiểm khống chế, đe dọa, buộc người bị hại phải làm theo ý muốn của mình. Tất cả hành vi, thủ đoạn đó chỉ nhằm mục đích là làm nhục chứ không nhằm mục đích khác. Nếu hành vi làm nhục người khác lại cấu thành một tội độc lập thì tùy trường hợp cụ thể, người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục và tội tương ứng với hành vi đã thực hiện.
Ý thức chủ quan của người phạm tội là mong muốn cho người bị hại bị nhục với nhiều động cơ khác nhau, có thể trả thù chính người bị hại hoặc cũng có thể trả thù người thân của người bị hại.
Người bị hại phải là người bị xâm phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự nhưng thế nào là nhân phẩm, danh dự bị xâm phạm nghiêm trọng là một vấn đề khá phức tạp. Bởi vì cùng bị xâm phạm như nhau nhưng có người bị thấy nhục hoặc rất nhục nhưng có người lại thấy bình thường. Về phía người phạm tội cũng có nhận thức tương tự, họ cho rằng với hành vi như thế thì người bị làm nhục sẽ nhục hoặc rất nhục nhưng người bị hại lại thấy chưa bị nhục. Nếu chỉ căn cứ vào ý thức chủ quan của người phạm tội hay người bị hại thì cũng chưa thể xác định một cách chính xác mà phải kết hợp với các yếu tố như trình độ nhận thức, mối quan hệ gia đình và xã hội, địa vị xã hội, quá trình hoạt động của bản thân người bị hại, phong tục tập quán, truyền thống gia đình… Dư luận xã hội trong trường hợp này cũng có ý nghĩa quan trọng để xác định nhân phẩm, danh dự của người bị hại bị xâm phạm tới mức nào. Sự đánh giá của xã hội trong trường hợp này có ý nghĩa rất lớn để xác định hành vi phạm tội của người có hành vi làm nhục.
Danh dự, nhân phẩm là những giá trị gắn với nhân thân của một người và được pháp luật bảo vệ. Khoản 1 Điều 20
4. Phải làm gì khi bị người khác xúc phạm nhân phẩm danh dự?
Căn cứ các quy định về pháp luật Dân sự và Hình sự, trường hợp nếu Bị người khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình; thì bạn có quyền tố cáo đến
Còn trong trường hợp nếu bạn không muốn họ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi Bị người khác xúc phạm; bạn có thể làm đơn khởi kiện đến