Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, tình dục, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình. Vậy theo quy định thì nếu như Đảng viên vi phạm về bạo lực gia đình bị xử lý như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Các hành vi là bạo lực gia đình của Đảng viên:
Theo quy định về những điều đảng viên không được làm được quy định tại Quy định 37-QĐ/TW 2021 thì một trong 19 Điều đảng viên không được làm đó là tổ chức, tham gia đánh bạc dưới mọi hình thức; sử dụng các chất ma tuý; sử dụng rượu, bia không đúng quy định pháp luật hoặc đến mức bê tha và các tệ nạn xã hội khác. Vấn đề này được quy định tại Điều 18 phần I của Quy định 37-QĐ/TW 2021, các hành vi của Điều này bao gồm:
– Tổ chức việc cưới, việc tang và những sự kiện khác của cá nhân, gia đình xa hoa, lãng phí hoặc nhằm mục đích vụ lợi.
– Thờ ơ, vô cảm với các hành vi sai trái trong xã hội; có hành vi bạo lực trong gia đình; vi phạm chính sách dân số; có sống chung với người khác như vợ chồng; vi phạm quy định về kết hôn với người nước ngoài.
Theo đó, hành vi bạo lực trong gia đình là một trong các hành vi đảng viên không được làm. Theo hướng dẫn thực hiện quy định về những điều đảng viên không được làm tại Hướng dẫn 02-HD/UBKTTW 2021 thì hành vi bạo lực trong gia đình bao gồm có hành vi bạo lực hoặc che giấu, dung túng, cản trở trong việc ngăn chặn các hành vi bạo lực về thể chất và tinh thần (như là đánh đập, hành hạ, ngược đãi, xua đuổi, ngăn cản,…) đối với người thân trong gia đình.
Căn cứ Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình thì các hành vi dưới đây mà Đảng viên làm chính là hành vi bạo lực gia đình:
– Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc có hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng;
– Lăng mạ, chì chiết hoặc có hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
– Cưỡng ép chứng kiến bạo lực đối với người, con vật nhằm để gây áp lực thường xuyên về tâm lý;
– Bỏ mặc, không quan tâm; không nuôi dưỡng, chăm sóc thành viên gia đình là trẻ em, phụ nữ mang thai, người phụ nữ mà đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng để tự chăm sóc; không giáo dục thành viên gia đình là trẻ em;
– Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực của các thành viên gia đình;
– Ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây ra áp lực thường xuyên về tâm lý;
– Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con của mình; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;
– Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của thành viên gia đình nhằm gây xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
– Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái với ý muốn của vợ hoặc chồng;
– Cưỡng ép trình diễn hành vi khiêu dâm; cưỡng ép nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc các nội dung khiêu dâm, kích thích bạo lực;
– Cưỡng ép tảo hôn, kết hôn, ly hôn hoặc là cản trở kết hôn, ly hôn hợp pháp;
– Cưỡng ép mang thai, phá thai, lựa chọn về giới tính thai nhi;
– Chiếm đoạt, hủy hoại tài sản chung của gia đình hoặc là tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình;
– Cưỡng ép thành viên gia đình học tập, lao động quá sức, đóng góp tài chính quá với khả năng của họ;
– Cô lập, giam cầm các thành viên gia đình;
– Cưỡng ép thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái với pháp luật.
2. Đảng viên vi phạm về bạo lực gia đình bị xử lý như thế nào?
Căn cứ Điều 50 Quy định 69-QĐ/TW 2022 kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm thì Đảng viên vi phạm về bạo lực gia đình sẽ bị xử lý như sau:
– Đảng viên vi phạm một trong những trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
+ Sử dụng, truyền bá thông tin, hình ảnh, âm thanh, vật dụng kích động hoặc là nhằm kích động bạo lực gia đình.
+ Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con của mình; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em ruột với nhau.
+ Thờ ơ, vô cảm hoặc là ngăn cản việc phát hiện, khai báo và xử lý hành vi bạo lực gia đình.
– Trường hợp đã bị kỷ luật theo quy định trên mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây ra hậu quả nghiêm trọng hoặc là vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):
+ Chiếm đoạt, hủy hoại tài sản riêng của thành viên trong gia đình hoặc là tài sản chung của gia đình.
+ Cưỡng ép thành viên trong gia đình lao động quá sức hoặc ép buộc đóng góp tài chính quá với khả năng; kiểm soát về thu nhập của những thành viên trong gia đình nhằm tạo tình trạng lệ thuộc về tài chính.
+ Có hành vi buộc thành viên ở trong gia đình ra khởi chỗ ở trái pháp luật.
+ Cưỡng bức, kích động, xúi giục, giúp sức những người khác gây bạo lực gia đình.
+ Dung túng, bao che, không xử lý hoặc là xử lý không đúng pháp luật đối với hành vi bạo lực gia đình.
– Trường hợp vi phạm các quy định trên gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp dưới đây thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
+ Trả thù, trù dập những người phát hiện, báo tin, ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình.
+ Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc có hành vi khác xâm hại đến sức khỏe, đến tính mạng; lăng mạ, xúc phạm về danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi hoặc gây ra áp lực thường xuyên về tâm lý đối với thành viên ở trong gia đình hoặc người có công nuôi dưỡng mình.
3. Phạt hành chính đối với Đảng viên vi phạm về bạo lực gia đình:
Khi Đảng viên vi phạm về bạo lực gia đình thì ngoài việc bị kỷ luật đã nêu ở mục trên thì người này sẽ bị xử phạt hành chính nếu chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Quy định xử phạt hành chính người Đảng viên vi phạm về bạo lực gia đình tại Nghị định 144/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:
– Hành vi xâm hại đến sức khỏe thành viên gia đình:
+ Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây ra thương tích cho thành viên gia đình.
+ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
++ Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây ra thương tích cho thành viên gia đình;
++ Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc cho nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối.
– Hành vi hành hạ, ngược đãi thành viên gia đình: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
+ Đối xử tồi tệ với thành viên gia đình như: bắt nhịn ăn, nhịn uống, bắt chịu rét, mặc rách, không cho hoặc là hạn chế vệ sinh cá nhân;
+ Bỏ mặc không chăm sóc thành viên gia đình là người cao tuổi, yếu, khuyết tật, phụ nữ đang có thai, phụ nữ nuôi con nhỏ.
– Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của các thành viên gia đình:
+ Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi là lăng mạ, chì chiết, xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình.
+ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
++ Tiết lộ hoặc phát tán tư liệu, tài liệu thuộc bí mật đời tư của thành viên gia đình nhằm để xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
++ Sử dụng các phương tiện thông tin nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên gia đình;
++ Phổ biến, phát tán tờ rơi, bài viết, hình ảnh nhằm để xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nạn nhân.
– Hành vi bạo lực đối với người đã ngăn chặn, phát hiện, báo tin bạo lực gia đình, người giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình:
+ Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
++ Đe dọa người ngăn chặn, phát hiện, báo tin bạo lực gia đình, người đã giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình;
++ Xúc phạm danh dự, nhân phẩm người ngăn chặn, phát hiện, báo tin bạo lực gia đình, người đã giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình.
+ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
++ Hành hung người ngăn chặn, phát hiện, báo tin bạo lực gia đình, người đã giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình;
++ Đập phá, hủy hoại tài sản của người ngăn chặn, phát hiện, báo tin bạo lực gia đình, người đã giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Quy định 37-QĐ/TW 2021 những điều đảng viên không được làm.
– Quy định 69-QĐ/TW 2022 kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm.
THAM KHẢO THÊM: