Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Chồng không chăm sóc vợ mang thai là bạo lực gia đình?

  • 20/06/202420/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    20/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Bạo lực gia đình vẫn luôn là vấn đề được xã hội quan tâm, hành vi bao lực đã để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng tới phụ nữ và trẻ em đặc biệt là phụ nữ đang mang thai. Vậy theo quy định hiện nay thì chồng không chăm sóc vợ mang thai là bạo lực gia đình? Cùng tìm hiểu nhé.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Chồng không chăm sóc vợ mang thai là bạo lực gia đình?
      • 2 2. Người có hành vi bạo lực gia đình với vợ đang mang thai bị xử lý thế nào?
        • 2.1 2.1. Chồng bỏ mặc không chăm sóc vợ đang mang thai thì bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu?
        • 2.2 2.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự người có hành vi bạo lực gia đình bỏ mặc vợ đang mang thai:
      • 3 3. Nghĩa vụ của người có hành vi bạo lực gia đình:

      1. Chồng không chăm sóc vợ mang thai là bạo lực gia đình?

      Căn cư theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007, quy định bạo lực gia đình đó là hành vi cố ý của thành viên trong gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình. 

      Hành vi về bạo lực gia đình hiện nay được quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 như sau:

      – Hành vi bạo lực gia đình trong đó bao gồm:

      + Hành hạ, ngược đãi, đánh đập và đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng của người khác;

      + Lăng mạ, chì chiết hoặc những hành vi cố ý để xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;

      + Cưỡng ép chứng kiến bạo lực đối với người, con vật nhằm gây lên áp lực thường xuyên về tâm lý của người khác;

      + Bỏ mặc, không quan tâm, không nuôi dưỡng hoặc không chăm sóc đến thành viên gia đình đặc biệt là trẻ em, phụ nữ đang mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật hoặc người không có khả năng để tự chăm sóc và không giáo dục thành viên gia đình đặc biệt là trẻ em;

      + Kỳ thị hoặc phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính và năng lực của thành viên gia đình;

      + Ngăn cản đối với các thành viên gia đình gặp gỡ những người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc có những hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý;

      + Ngăn cản việc thực hiện quyền và các nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;

      + Tiết lộ hoặc phát tán những thông tin về đời sống riêng tư, bí mật của cá nhân và bí mật gia đình của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm;

      Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì đối với trường hợp chồng bỏ mặc không chăm sóc vợ đang mang thai có thể được xem là hành vi bạo lực gia đình.

      2. Người có hành vi bạo lực gia đình với vợ đang mang thai bị xử lý thế nào?

      Căn cứ theo quy định tại Điều 42 Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007 người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình bị xử lý như sau:

      – Người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình thì sẽ tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị:

      + Xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm;

      + Xử lý kỷ luật đối với hành vi vi phạm;

      + Bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi vi phạm; 

      Ngoài ra, nếu trường hợp gây thiệt hại tới người khác thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

      – Đối với cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân nếu trường hợp có hành vi bạo lực gia đình nếu bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định nêu trên thì bị thông báo cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý người đó để giáo dục.

      2.1. Chồng bỏ mặc không chăm sóc vợ đang mang thai thì bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu?

      Căn cứ theo quy định tại Điều 53 Nghị định 144/2021/NĐ-CP Quy định về biện pháp xử phạt về vi phạm hành chính đối với hành vi bỏ mặc không chăm sóc vợ đang mang thai được quy định tại như sau:

       Đối với một trong những hành vi sau đây thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng:

      – Người nào có hành vi đối xử tồi tệ với thành viên gia đình như: bắt thành viên trong gia đình phải nhịn ăn, nhịn uống, bắt chịu rét, mặc rách hoặc không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân;

      – Bỏ mặc thành viên trong gia đình, không chăm sóc thành viên gia đình đặc biệt là người cao tuổi, yếu, khuyết tật, phụ nữ có thai, phụ nữ nuôi con nhỏ.

      Ngoài mức phạt tiền thì còn buộc khắc phục hậu quả:

      – Buộc người đó phải xin lỗi công khai khi nạn nhân khi có yêu cầu đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.

      Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:

      – Mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân là 30.000.000 đồng trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình,

      – Mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân là 40.000.000 đồng, đối với tổ chức là 80.000.000 đồng trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

      – Mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân là 50.000.000 đồng, đối với tổ chức là 100.000.000 đồng trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ;

      – Mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân là 75.000.000 đồng, đối với tổ chức là 150.000.000 đồng trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội.

      – Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này đó là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

      Như vậy, dựa theo quy định được nêu trên, thì chồng bỏ mặc không chăm sóc vợ đang mang thai thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

      Ngoài ra, người chồng còn phải buộc phải xin lỗi công khai nếu như vợ có yêu cầu.

      2.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự người có hành vi bạo lực gia đình bỏ mặc vợ đang mang thai:

      Căn cứ theo quy định quy định tại Điều 185 Bộ luật Hình sự 2015 quy định người có hành vi bạo lực gia đình có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình, cụ thể:

      – Phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với người nào có hành vi đối xử tồi tệ hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thuộc một trong những trường hợp sau đây:

      + Người nào có hành vi bạo lực mà thường xuyên làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể xác, tinh thần;

      + Người có hành vi đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

      – Người nào có hành vi thực hiện phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

      + Người nào có hành vi bạo lực đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu;

      + Người nào có hành vi bạo lực đối với người khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người mắc bệnh hiểm nghèo.

      Ngoài ra, trong một số trường hợp hành vi bạo lực gia đình dẫn đến đủ căn cứ cấu thành các tội khác trong Bộ luật Hình sự như: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác – Điều 134; Tội hành hạ người khác – Điều 140; trường hợp gây chết người còn có thể bị truy cứu về Tội giết người – Điều 123… thì người phạm tội sẽ bị xử lý tùy theo hành vi, mức độ phạm tội và hậu quả mà mình gây ra.

      3. Nghĩa vụ của người có hành vi bạo lực gia đình:

      Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007, người có hành vi bạo hành có những nghĩa vụ phải thực hiện như sau:

      – Phải tôn trọng tới sự can thiệp hợp pháp của cộng đồng và chấm dứt ngay hành vi bạo lực.

      – Thực hiện chấp hành các quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

      – Phải kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu, điều trị và chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối.

      – Bồi thường thiệt hại cho các nạn nhân bạo lực gia đình khi có yêu cầu và theo quy định của pháp luật.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

      – Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007.

      – Nghị định 144/2021/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Danh sách 148 xã, phường của Phú Thọ (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 92 xã, phường của Thái Nguyên sau sáp nhập
      • Danh sách 89 xã và 10 phường của Lào Cai sau sáp nhập
      • 117 xã và 07 phường của Tuyên Quang (mới) sau sáp nhập
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ