Mỗi người khi đứng vào hàng ngũ của Đảng đều có trong mình những hoài bão và lý tưởng cao đẹp, mong muốn được đóng góp công sức của mình cho sự phát triển của quê hương đất nước. Vì vậy Đảng viên cần phải luôn giữ vững sự trong sạch và châu rồi tư cách phẩm chất cá nhân. Vậy Đảng viên sống thử sẽ phải chịu hình thức kỷ luật như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Đảng viên sống thử phải chịu hình thức kỷ luật nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 51 của Quy định 69-QĐ/TW của Ban Chấp hành Trung ương, có quy định cụ thể về vấn đề xử lý kỷ luật Đảng viên khi có hành vi vi phạm quy định về hôn nhân gia đình. Theo đó:
– Đảng viên vi phạm một trong những trường hợp sau đây và gây ra hậu quả ít nghiêm trọng thì sẽ bị áp dụng hình thức xử lý kỷ luật khiển trách. Bao gồm:
+ Có hành vi can thiệp vào quá trình kết hôn, ly hôn, để con tảo hôn trái pháp luật;
+ Có hành vi trốn tránh nghĩa vụ chăm sóc con, trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng con, lạm dụng sức lao động của những người con chưa thành niên trong gia đình;
+ Có hành vi cản trở người không trực tiếp nuôi con thực hiện quyền chăm sóc con sau khi ly hôn, ngoại trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm con theo quyết định có hiệu lực của Tòa án;
+ có hành vi trốn tránh, không thực hiện nghĩa vụ giám hộ sau khi đã thực hiện thủ tục công nhận giám hộ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
+ Sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giả mạo các loại giấy tờ trong quá trình thực hiện thủ tục đăng ký nuôi con nuôi;
+ Không thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn hoặc đang có vợ, đang có chồng Tuy nhiên vẫn chung sống với người khác như vợ chồng;
+ Thực hiện hành vi vi phạm quy định của pháp luật trong lĩnh vực mang thai hộ.
– Trường hợp đã áp dụng hình thức xử lý kỷ luật khiển trách nêu trên, tuy nhiên Đảng viên vẫn tái phạm hoặc vi phạm lần đầu nhưng gây ra hậu quả nghiêm trọng, hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau đây thì sẽ bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc bằng hình thức cách chức (trong trường hợp Đảng viên vi phạm là những người có chức vụ, quyền hạn). Bao gồm:
+ Có hành vi làm sai lệch nội dung, sửa chữa nội dung, giả mạo các loại giấy tờ và tài liệu để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn;
+ Thiếu trách nhiệm, xác nhận không đúng tình trạng hôn nhân dẫn tới hậu quả người khác đăng ký kết hôn trái quy định của pháp luật;
+ Có hành vi khai gian dối, hành vi lừa dối khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn, khi thực hiện thủ tục cho con nuôi, nhận nuôi con nuôi, có con với người khác khi đang có vợ hoặc khi đang có chồng.
– Đối với các hành vi nêu trên nếu gây ra hậu quả rất nghiêm trọng, hoặc vi phạm một trong những trường hợp sau đây thì Đảng viên sẽ bị áp dụng hình thức xử lý kỷ luật khai trừ khỏi Đảng. Bao gồm:
+ Vi phạm quy định về vấn đề cấm kết hôn, vi phạm quy định về chế độ hôn nhân một vợ một chồng, thực hiện hành vi ảnh hưởng xấu đến hạnh phúc gia đình và gây ra dư luận xấu trong quần chúng;
+ Có hành vi ép buộc vợ, ép buộc chồng, ép buộc con làm những hành vi trái đạo lý, trái pháp luật tuy nhiên chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
+ Từ chối thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho mẹ, nghĩa vụ cấp dưỡng cho con cái sau khi ly hôn theo quyết định của pháp luật.
Theo đó thì có thể nói, trong trường hợp Đảng viên không đăng ký kết hôn, tuy nhiên vẫn chung sống với người khác như vợ chồng (hay còn được gọi là sống thử), thi Đảng viên đó hoàn toàn có thể bị xử lý kỷ luật, tùy theo mức độ và hậu quả khác nhau thì Đảng viên có hành vi sống thử sẽ phải chịu các hình thức xử lý kỷ luật khác nhau. Cụ thể:
– Nếu hành vi sống thử của Đảng viên gây ra hậu quả ít nghiêm trọng thì động viên đó sẽ bị áp dụng hình thức xử lý kỷ luật khiển trách;
– Nếu Đảng viên sau khi đã bị khiển trách, tuy nhiên đảng biết đó vẫn tái phạm thì sẽ bị áp dụng hình thức kỷ luật cảnh cáo hoặc cách chức, trong trường hợp đĐng viên có chức vụ và quyền hạn;
– Đảng viên sống thử lần đầu tuy nhiên gây ra hậu quả nghiêm trọng trên thực tế thì động viên đó có thể sẽ bị áp dụng hình thức xử lý kỷ luật cảnh cáo hoặc cách chức, trong trường hợp Đảng viên đó là người có chức vụ quyền hạn;
– Đảng viên sống thử gây ra hậu quả rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng thì sẽ bị áp dụng hình thức xử lý kỷ luật khai trừ khỏi Đảng.
2. Đảng viên kết hôn với người nước ngoài phải chịu hình thức kỷ luật nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 53 của Quy định 69-QĐ/TW của Ban Chấp hành Trung ương, có quy định cụ thể về vấn đề xử lý kỷ luật Đảng viên khi Đảng viên có hành vi vi phạm quy định về kết hôn với người nước ngoài. Theo đó:
– Đảng viên vi phạm một trong những trường hợp sau đây, tuy nhiên gây ra hậu quả ít nghiêm trọng thì giáo viên đó sẽ bị áp dụng hình thức xử lý kỷ luật khiển trách. Bao gồm:
+ Đảng viên có con với người nước ngoài hoặc có con với người Việt Nam định cư trên lãnh thổ nước ngoài tuy nhiên khai báo không trung thực bằng văn bản với Chi bộ nơi Đảng viên nơi sinh hoạt, cấp ủy quản lý Đảng viên về lai lịch;
+ Mặc dù biết rõ nhưng vẫn để con kết hôn với người nước ngoài vi phạm quy định của đảng, vi phạm quy định của nhà nước trong lĩnh vực hôn nhân gia đình;
+ Xác nhận tình trạng hôn nhân để người khác thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài không đúng quy định của pháp luật.
– Trong trường hợp đã bị áp dụng hình thức xử lý kỷ luật khiển trách đối với các hành vi nêu trên, tuy nhiên Đảng viên vẫn tái phạm, hoặc Đảng viên vi phạm lần đầu nhưng gây ra hậu quả nghiêm trọng, hoặc Đảng viên vi phạm một trong những trường hợp sau đây thì sẽ bị áp dụng hình thức xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (trong trường hợp Đảng viên có chức vụ quyền hạn). Bao gồm:
+ Đảng viên có vợ, có chồng là người nước ngoài, người Việt Nam định cư trên lãnh thổ nước ngoài hoặc kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư trên lãnh thổ nước ngoài tuy nhiên không báo cáo với cấp ủy trực tiếp quản lý hoặc cấp ủy nơi Đảng viên nơi sinh hoạt;
+ Mặc dù biết rõ tuy nhiên không có biện pháp ngăn chặn kịp thời đối với việc con kết hôn với người nước ngoài, kết hôn với người Việt Nam định cư trên lãnh thổ của nước ngoài có hành vi chống phá đảng, chống phá nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
+ Có hành vi ép buộc con kết hôn với người nước ngoài, kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
+ Có hành vi môi giới giữa người Việt Nam với người nước ngoài để kết hôn trái quy định của pháp luật.
– Trong trường hợp Đảng viên có các hành vi nêu trên tuy nhiên gây ra hậu quả rất nghiêm trọng, hoặc Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau đây thì sẽ bị áp dụng hình thức xử lý kỷ luật khai trừ khỏi Đảng. Bao gồm:
+ Có hành vi kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi không đáp ứng đầy đủ điều kiện được phép kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam;
+ Kết hôn với người nước ngoài hoặc kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hoạt động phạm tội nghiêm trọng, có thái độ chống phá đảng và chống phá chính quyền nhà nước Việt Nam;
+ Kết hôn với người nước ngoài hoặc kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài tuy nhiên không thông báo bằng văn bản với chi bộ về lai lịch mà mình kết hôn hoặc tổ chức đảng có thẩm quyền không đồng ý tuy nhiên vẫn cố tình kết hôn;
+ Có hành vi che giấu việc con kết hôn với người nước ngoài, kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài trái quy định của điều lệ đảng, pháp luật nhà nước;
+ Làm hồ sơ để kết hôn với người nước ngoài, làm thủ tục để chúng sống ở nước ngoài, định cư ở nước ngoài, nhập quốc tịch nước ngoài trái quy định pháp luật.
Theo đó, động viên vẫn có quyền kết hôn với người nước ngoài, tuy nhiên nếu kết hôn với người nước ngoài thì Đảng viên cần phải thông báo với cấp ủy trực tiếp quản lý và cấp ủy nơi Đảng viên nơi sinh hoạt.
Trong trường hợp không thông báo với cấp ủy trực tiếp quản lý và cấp ủy nơi Đảng viên nơi sinh hoạt thì đâu biết đó có thể bị xử lý kỷ luật dưới hình thức cảnh cáo, cách chức, khai trừ khỏi Đảng tùy vào mức độ hậu quả mà Đảng viên gây ra trên thực tế.
3. Những quyền cơ bản của Đảng viên gồm những gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 của Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam năm 2011 có quy định về quyền của Đảng viên. Bao gồm:
– Đảng viên có quyền được thông tin và thảo luận về các vấn đề trong cương lĩnh chính trị, điều lệ Đảng, đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, có quyền biểu quyết các công việc trong đạo;
– Ứng cử, đề cử, bầu cử cơ quan lãnh đạo các cấp của đảng theo quy định của Ban chấp hành Trung ương;
– Phê bình, chất vấn các tổ chức đảng, Đảng viên ở các cấp trong phạm vi tổ chức, báo cáo kiến nghị với cơ quan có trách nhiệm và yêu cầu được trả lời;
– Trình bày ý kiến quan điểm khi tổ chức đảng nhận xét, quyết định công tác, thi hành xử lý kỷ luật đối với mình;
– Đảng viên dự bị cũng có các quyền nêu trên, ngoại trừ quyền biểu quyết, ứng cử và bầu cử vào cơ quan lãnh đạo của Đảng.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011;
– Quy định 69-QĐ/TW của Ban Chấp hành Trung ương về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm.
THAM KHẢO THÊM: