Việc kết hôn giữa người nước ngoài với người Việt Nam hiện nay không phải là điều hiếm gặp, đồng thời Nhà nước cũng đưa ra nhiều biện pháp tạo điều kiện để nam nữ xác lập quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ. Vậy Đảng viên có được kết hôn với người nước ngoài hay không?
Mục lục bài viết
1. Đảng viên có được kết hôn với người nước ngoài không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 có quy định về những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân gia đình. Bao gồm các nguyên tắc sau:
-
Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, hôn nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng với nhau trong quá trình kết hôn;
-
Hôn nhân phát sinh giữa công dân Việt Nam thuộc đồng bào dân tộc, tôn giáo, giữa những người theo tôn giáo với người không tôn giáo, giữa những người có tín ngưỡng với những người không có tín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với công dân nước ngoài, đều được pháp luật tôn trọng và bảo vệ;
-
Xây dựng gia đình hạnh phúc, ấm no, tiến bộ, các thành viên trong gia đình đều có nghĩa vụ tôn trọng, giúp đỡ, chăm sóc lẫn nhau, quan tâm nhau, không phân biệt đối xử giữa các con trong gia đình;
-
Gia đình, nhà nước và xã hội đều có trách nhiệm bảo vệ trẻ em, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, cá nhân bị khuyết tật theo quy định của pháp luật về khuyết tật trong quá trình thực hiện các quyền về hôn nhân gia đình, giúp đỡ cho người mẹ thực hiện tốt nhất chức năng cao quý của mình, thực hiện kế hoạch hóa gia đình phù hợp với quy định của pháp luật;
-
Kế thừa và phát huy truyền thống văn hóa, lịch sử, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình.
Đồng thời, theo Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam năm 2011 và các văn bản hướng dẫn khác có liên quan hiện nay không có quy định cấm về việc Đảng viên không được kết hôn với người nước ngoài.
Vì vậy, đảng viên hoàn toàn được phép kết hôn với người nước ngoài nếu đáp ứng được đầy đủ điều kiện kết hôn căn cứ theo quy định tại Điều 8 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014, đồng thời cần phải báo cáo với cấp ủy trực tiếp quản lý và cấp ủy nơi mình sinh hoạt, làm việc căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 53 của Quy định số 69-QĐ/TW.
Đối chiếu với quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 có quy định về điều kiện kết hôn. Theo đó, nam nữ kết hôn với nhau cần phải tuân thủ theo các điều kiện cơ bản sau đây:
-
Tuân thủ về độ tuổi, cụ thể là nam từ đủ 20 tuổi trở lên và nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
-
Việc kết hôn giữa nam và nữ cần phải tự nguyện, không bị lừa dối hoặc ép buộc dưới bất kỳ hình thức nào;
-
Nam nữ kết hôn với nhau không bị mất năng lực hành vi dân sự;
-
Việc kết hôn không thuộc một trong những trường hợp cấm theo quy định của pháp luật. Bao gồm:
+ Kết hôn giả tạo;
+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, cản trở kết hôn tự nguyện tiến bộ hoặc lừa dối kết hôn;
+ Cá nhân là người đang có vợ, đang có chồng tuy nhiên thực hiện thủ tục kết hôn hoặc chung sống với người khác như vợ chồng; hoặc cá nhân chưa có vợ, chưa có chồng tuy nhiên kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với những người đang có vợ hoặc đang có chồng;
+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người có cùng dòng máu trực hệ, kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người có họ trong phạm vi ba đời, giữa cha mẹ nuôi với con nuôi, giữa những người từng là cha mẹ nuôi với con nuôi, giữa những người từng là cha chồng với con dâu, hoặc mẹ vợ với con rể, mẹ kế với con riêng của chồng hoặc cha dượng với con riêng của vợ.
Như vậy, tổng hợp các điều luật nêu trên thì hiện nay, không có bất kỳ quy định nào nghiêm cấm việc Đảng viên kết hôn với người nước ngoài. Tuy nhiên, khi muốn thực hiện thủ tục kết hôn với người nước ngoài thì Đảng viên cần phải báo cáo lên Chi bộ, thường trực cấp ủy quản lý của mình.
2. Đảng viên vi phạm quy định về kết hôn với người nước ngoài bị xử lý thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 53 của Quy định số 69-QĐ/TW, có quy định về mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về vấn đề kết hôn với người nước ngoài. Theo đó:
(1) Đảng viên vi phạm một trong những trường hợp sau đây mà gây ra hậu quả ít nghiêm trọng trên thực tế thì có thể áp dụng hình thức xử lý kỷ luật khiển trách. Bao gồm:
-
Có con kết hôn với người nước ngoài hoặc kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài tuy nhiên không thông báo, báo cáo không trung thực bằng văn bản với Chi bộ nơi sinh hoạt, Cấp ủy quản lý về lai lịch, thái độ chính trị của con dâu hoặc của con rể và cha/mẹ ruột của con dâu, con rể;
-
Biết tuy nhiên vẫn để cho con kết hôn với người nước ngoài vi phạm quy định của Đảng Cộng sản Việt Nam, vi phạm quy định của Nhà nước Việt Nam trong lĩnh vực hôn nhân gia đình;
-
Xác nhận tình trạng hôn nhân để cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài trái quy định pháp luật.
(2) Trường hợp đã áp dụng hình thức xử lý kỷ luật khiển trách tuy nhiên còn tiếp tục tái phạm, hoặc thực hiện hành vi vi phạm lần đầu gây ra hậu quả nghiêm trọng, hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau đây thì có thể áp dụng hình thức xử lý kỷ luật cảnh cáo hoặc cách chức (trong trường hợp Đảng viên có chức vụ, quyền hạn):
-
Có vợ, có chồng là người nước ngoài, người Việt Nam định cư trên lãnh thổ nước ngoài hoặc thực hiện thủ tục kết hôn với người nước ngoài, với người Việt Nam định cư ở nước ngoài tuy nhiên không tuân thủ nghĩa vụ báo cáo với cấp ủy trực tiếp quản lý và cấp ủy nơi mình sinh hoạt, công tác;
-
Biết tuy nhiên không có biện pháp để ngăn chặn việc còn kết hôn với người nước ngoài, kết hôn với người Việt Nam định cư trên lãnh thổ nước ngoài có hành vi chống phá Đảng Cộng sản, chống phá nhà nước Việt Nam;
-
Có hành vi ép buộc con kết hôn với người nước ngoài hoặc kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài trái ý muốn, không tự nguyện;
-
Môi giới kết hôn giữa người Việt Nam với người nước ngoài trái quy định của pháp luật Việt Nam.
(3) Trường học vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong những trường hợp sau đây thì có thể bị áp dụng hình thức xử lý kỷ luật khai trừ khỏi Đảng:
-
Kết hôn với người nước ngoài hoặc kết hôn với người Việt Nam định cư trên lãnh thổ nước ngoài khi không đáp ứng đầy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam;
-
Kết hôn với người nước ngoài hoặc kết hôn với người Việt Nam định cư trên lãnh thổ nước ngoài có hoạt động phạm tội nghiêm trọng, có thái độ chống phá, hoạt động chống phá Đảng, chống phá nhà nước Việt Nam;
-
Kết hôn với người nước ngoài hoặc kết hôn với người Việt Nam định cư trên lãnh thổ nước ngoài tuy nhiên không báo cáo bằng văn bản với Chi bộ về lai lịch, thái độ chính trị của người đó; hoặc có báo cáo, tuy nhiên tổ chức đảng có thẩm quyền không đồng ý nhưng vẫn cố tình thực hiện;
-
Bao che việc con cái kết hôn với người nước ngoài hoặc kết hôn với người Việt Nam định cư trên lãnh thổ nước ngoài trái với quy định của Đảng Cộng sản Việt Nam, quy định của pháp luật Việt Nam;
-
Làm thành phần hồ sơ phải giấy tờ để kết hôn với người nước ngoài phải thực hiện thủ tục để sinh sống, định cư hoặc nhập quốc tịch nước ngoài trái quy định pháp luật.
Như vậy, tùy từng hành vi khác nhau và tùy từng mức độ hậu quả xảy ra trên thực tế, đảng viên vi phạm quy định về kết hôn với người nước ngoài có thể bị áp dụng hình thức xử lý kỷ luật: khiển trách, cảnh cáo, cách chức hoặc khai trừ khỏi Đảng.
3. Đảng viên đăng ký kết hôn với người nước ngoài ở đâu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 37 của Luật Hộ tịch năm 2014 có quy định về thẩm quyền đăng ký kết hôn. Theo đó:
-
Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam là cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn giữa công dân mang quốc tịch Việt Nam với người nước ngoài, giữa công dân mang quốc tịch Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư trên lãnh thổ nước ngoài, giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau, giữa công dân vừa mang quốc tịch Việt Nam vừa có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với cá nhân là người nước ngoài;
-
Trường hợp người nước ngoài cư trú trên lãnh thổ Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện nơi cư trú của một trong hai bên sẽ là cơ quan có thẩm quyền thực hiện hoạt động đăng ký kết hôn.
Như vậy, trong trường hợp đăng ký kết hôn với người nước ngoài trên lãnh thổ của Việt Nam thì sẽ thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam. Và Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện cũng là cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn nếu người nước ngoài cư trú trên lãnh thổ Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam.
Đảng viên khi thực hiện đăng ký kết hôn với người nước ngoài cần phải đến Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện nơi mình cư trú để tiến hành thủ tục theo đúng thẩm quyền.
THAM KHẢO THÊM: