Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
    • Tư vấn pháp luật đất đai
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật thuế
  • Hỏi đáp pháp luật
    • Hỏi đáp pháp luật dân sự
    • Hỏi đáp pháp luật hôn nhân
    • Hỏi đáp pháp luật giao thông
    • Hỏi đáp pháp luật lao động
    • Hỏi đáp pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Hỏi đáp pháp luật thuế
    • Hỏi đáp pháp luật doanh nghiệp
    • Hỏi đáp pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Hỏi đáp pháp luật đất đai
    • Hỏi đáp pháp luật hình sự
    • Hỏi đáp pháp luật hành chính
    • Hỏi đáp pháp luật thừa kế
    • Hỏi đáp pháp luật thương mại
    • Hỏi đáp pháp luật đầu tư
    • Hỏi đáp pháp luật xây dựng
    • Hỏi đáp pháp luật đấu thầu
  • Yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản – Biểu mẫu
    • Văn bản luật
    • Biểu mẫu
  • Dịch vụ
    • Dịch vụ Luật sư
    • Dịch vụ nổi bật
    • Chuyên gia tâm lý
  • Blog Luật
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • Bài viết
    liên quan

Tư vấn pháp luật

Đi ở trọ, thuê trọ có phải đăng ký tạm trú không? Bên thuê hay bên cho thuê nhà phải đăng ký tạm trú?

Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Đi ở trọ, thuê trọ có phải đăng ký tạm trú không? Bên thuê hay bên cho thuê nhà phải đăng ký tạm trú?
  • 24/11/202024/11/2020
  • bởi Luật gia Ngô Hương Li
  • Luật gia Ngô Hương Li
    24/11/2020
    Tư vấn pháp luật
    0

    Đi ở trọ, thuê nhà người khác có phải đăng ký tạm trú không? Bên thuê nhà hay bên cho thuê nhà phải đăng ký tạm trú? Trách nhiệm đăng ký tạm trú của chủ nhà trọ, chủ cho thuê nhà? Trách nhiệm đăng ký tạm trú của người đi thuê trọ, thuê nhà?

    Mục lục

    • 1 1. Ở trọ có cần đăng ký tạm trú không?
    • 2 2. Bên thuê hay bên cho thuê có trách nhiệm đăng ký tạm trú?
    • 3 3. Thủ tục đăng ký tạm trú

    Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phục vụ cho việc quản lý người dân sinh sống trên địa bàn. Do đó, đối với những ai cư trú với phương thức thuê nhà ở khu vực khác nơi thường trú thì phải làm thủ tục này.

    1. Ở trọ có cần đăng ký tạm trú không?

    Nhu cầu thuê nhà trọ tại các thành phố lớn của người lao động ngày càng tăng cao, nhất là các địa điểm gần khu công nghiệp lớn. Hầu hết, những lao động này đều là người ngoại tỉnh đến thành phố để làm việc kiếm tiền. Với những người công nhân này, toàn bộ thời gian đều ở nơi làm việc, nhà trọ chỉ là nơi để ngủ và nghỉ ngơi. Trong quá trình ở trọ, rất nhiều người thắc mắc không biết mình có cần phải đăng ký tạm trú tại cơ quan công an nơi ở trọ hay không? Nếu không đăng ký thì sẽ bị xử phạt ra sao? Với những đối tượng này, sẽ có hai trường hợp xảy ra.

    Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.

    + Đối với lao động ngắn hạn: Những người lao động chỉ thuê trọ để làm việc trong thời gian ngắn sau đó lại chuyển đi nơi khác để tiếp tục làm việc thì không nhất thiết phải đăng ký tạm trú. Bởi vì, bạn không có ý định lưu trú lâu dài tại khu vực này.

    + Đối với lao động vô thời hạn và hộ gia đình: Những người lao động thuê trọ để sinh sống, làm việc lâu dài và có gia đình riêng thì phải đến cơ quan công an nơi ở trọ để đăng ký tạm trú. Bởi vì, khi đăng ký tạm trú và khai báo nhân khẩu bạn sẽ được hưởng những quyền lợi nhất định và được chính quyền địa phương bảo vệ khi có những rủi ro không may xảy ra.

    Theo Điều 30 Luật Cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung 2013, người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đến, phải đăng ký tạm trú tại công an xã, phường, thị trấn.

    Như vậy, người thuê nhà trọ phải có nghĩa vụ đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật chứ không nhất thiết phải là chủ nhà.

    2. Bên thuê hay bên cho thuê có trách nhiệm đăng ký tạm trú?

    Trên thực tế khi đi thuê trọ thì chủ trọ sẽ là người chủ động liên hệ để đăng ký tạm trú cho khách thuê. Lý do là vì chủ trọ sẽ quen thuộc với cơ quan Công an địa phương đó hơn. Tuy nhiên, theo đúng Luật Cư trú thì việc đăng ký tạm trú là nghĩa vụ của công dân đi thuê nhà chứ không nhất thiết phải là chủ nhà. Vì vậy, nếu chủ trọ từ chối hoặc kéo dài thời gian đăng ký tạm trú cho bạn vì lý do nào đó thì bạn cần chủ động tự đăng ký tạm trú cho mình.

    Nếu bạn và chủ trọ đều không chủ động thực hiện nghĩa vụ đăng ký tạm trú thì cả hai sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.

    Cán bộ hoặc công an xã và tương đương được giao quản lý cư trú tại địa phương đó sẽ kiểm tra cư trú định kỳ, đột xuất hoặc phối hợp kiểm tra do yêu cầu giữ an ninh chung. Như vậy bạn có thể hiểu rằng công an khu vực có thể kiểm tra cư trú tại địa phương bất kỳ lúc nào và có quyền xử phạt hành chính nếu thấy vi phạm. Mức xử phạt được quy định rõ tại Khoản 1, Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP. Mức xử lý như sau:

    Xem thêm: Đăng ký tạm trú là gì? Hướng dẫn chi tiết thủ tục đăng ký tạm trú tạm vắng?

    + Cá nhân hoặc chủ trọ không thực hiện đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh trong sổ Tạm trú bị phạt từ 100 – 300 nghìn đồng.

    + Cá nhân hoặc chủ trọ cổ tình làm sai lệch nội dung Sổ tạm trú hoặc giấy tờ liên quan đến cư trú bị phạt từ 1 – 2 triệu đồng.

    + Cá nhân hoặc chủ trọ cố tình khai man hoặc giả mạo giấy tờ cư trú, Sổ cư trú sẽ bị phạt từ 2 – 4 triệu đồng

    3. Thủ tục đăng ký tạm trú

    Theo điều 30 Luật Cư trú sửa đổi, bổ sung năm 2013 thì đăng ký tạm trú là quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi công dân. Khi các công dân thực hiện hoạt động này không chỉ góp phần giúp Nhà nước quản lý công dân và đảm bảo an ninh xã hội tốt hơn mà còn là tự bảo vệ quyền lợi của mình.

    Theo Thông tư 35/2014/TT-BCA, tất cả các cá nhân hoặc hộ gia đình đã thực hiện đăng ký tạm trú thành công tại địa phương đều được cơ quan có thẩm quyền cấp Sổ tạm trú. Sổ này có giá trị xác định nơi tạm trú của bạn, tuy nhiên thường thì Sổ tạm trú chỉ có thời hạn trong vòng 24 tháng. Khi Sổ tạm trú hết thời hạn bạn có thể quay lại cơ quan có thẩm quyền để xin tiếp tục tạm trú.

    Theo Luật Cư trú đã sửa đổi, bổ sung thì nếu bạn đã thuê trọ ở địa chỉ mới ngoài địa chỉ đăng ký thường trú thì trong vòng 30 ngày bạn cần đăng ký tạm trú. Thông thường bạn sẽ cần đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc tương đương để yêu cầu được thực hiện thủ tục đăng ký tạm trú.

    Điều 16, Thông tư số 35/2014/TT-BCA quy định về thủ tục đăng ký tạm trú, như sau:

    Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ

    Xem thêm: Cách tính thuế phải nộp cho thu nhập từ kinh doanh cho thuê nhà

    Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:

    – Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu (đối với các trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);

    – Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp:

    + Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 31/2014/NĐ-CP (trừ trường hợp được chủ hộ có sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú đồng ý cho đăng ký tạm trú thì không cần xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp).

    + Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình và ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên; trường hợp người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đã có ý kiến bằng văn bản đồng ý cho đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình thì không phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. Người tạm trú được chủ hộ đồng ý cho nhập vào sổ tạm trú hoặc đồng ý cho đăng ký tạm trú tại nơi thường trú của chủ hộ thì việc đồng ý phải được ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm.

    – Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó thường trú.

    Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.

    Bước 2: Trong thời gian giải quyết

    Xem thêm: Nơi cư trú là gì? Nơi thường trú là gì? Nơi tạm trú là gì theo quy định mới nhất?

    Thời gian giải quyết:

    Sau khi hồ sơ được nộp đầy đủ, trong vòng ba ngày làm việc kể từ ngàu nhận đủ giấy tờ hợp lệ, trưởng công an xã, phường, thị trấn phải cấp sổ tạm trú cho người đến đăng ký. Sổ tạm trú được cấp cho cá nhân hoặc hộ gia đình đã đăng ký tạm trú. Sổ này có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và có thời hạn tối đa là 24 tháng. Trong thời hạn 30 ngày trước ngày hết thời hạn tạm trú. Công dân phải đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú để làm thủ tục gia hạn.

    Thời hạn tạm trú theo đề nghị của công dân nhưng tối đa không quá hai mươi bốn tháng. Hết thời hạn tạm trú, hộ gia đình hoặc cá nhân vẫn tiếp tục tạm trú thì đại diện hộ gia đình hoặc cá nhân đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú làm thủ tục gia hạn tạm trú; thời hạn tạm trú của mỗi lần gia hạn tối đa không quá thời hạn còn lại của sổ tạm trú. Trường hợp sổ tạm trú hết thời hạn sử dụng mà hộ gia đình hoặc cá nhân vẫn tiếp tục tạm trú tại đó thì đại diện hộ gia đình hoặc cá nhân đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú làm thủ tục cấp lại sổ tạm trú.

    Mỗi hộ gia đình đăng ký tạm trú thì được cử một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ làm chủ hộ để thực hiện và hướng dẫn các thành viên trong hộ thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú. Trường hợp không có người từ đủ 18 tuổi trở lên hoặc có người từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì được cử một người trong hộ làm chủ hộ.

    Học sinh, sinh viên, học viên ở tập trung trong ký túc xá, khu nhà ở của học sinh, sinh viên, học viên; người lao động ở tập trung tại các khu nhà ở của người lao động thì cá nhân, cơ quan, tổ chức phải có văn bản đề nghị đăng ký tạm trú, kèm theo danh sách và được ghi vào sổ đăng ký tạm trú. Danh sách bao gồm các thông tin cơ bản của từng cá nhân: Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; nguyên quán; dân tộc; tôn giáo; số chứng minh nhân dân; nghề nghiệp, nơi làm việc; nơi thường trú; nơi tạm trú, thời hạn tạm trú. Công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm xác nhận về việc đã đăng ký tạm trú vào danh sách đăng ký tạm trú của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Trường hợp cá nhân có nhu cầu cấp sổ tạm trú riêng thì được cấp riêng.

    Sổ tạm trú bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại. Trường hợp đến tạm trú tại xã, phường, thị trấn khác thì phải đăng ký lại. Thẩm quyền giải quyết thủ tục đăng ký tạm trú cho người ở trọ: Công an xã, phường, thị trấn nơi công dân đến tạm trú. Người tạm trú có trách nhiệm bảo quản, sử dụng sổ tạm trú theo đúng quy định. Phải xuất trình sổ tạm trú khi cán bộ Công an có thẩm quyền kiểm tra. Nghiêm cấm sửa chữa, tẩy xóa, thế chấp, cho mượn, cho thuê hoặc sử dụng sổ tạm trú trái pháp luật.

    Bước 3: Nộp lệ phí và nhận kết quả

    Lệ phí đăng ký cư trú là khoản thu đối với người đăng ký cư trú với cơ quan đăng ký, quản lý cư trú theo quy định của pháp luật về cư trú.

    – Lệ phí đăng ký cư trú đối với việc đăng ký và quản lý cư trú gồm:

    + Đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú cả hộ hoặc một người nhưng không cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú.

    + Cấp mới, cấp lại, cấp đổi sổ hộ khẩu; sổ tạm trú cho hộ gia đình, cho cá nhân.

    + Điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú.

    + Gia hạn tạm trú.

    – Tùy thuộc vào điều kiện thực tế của địa phương mà quy định mức thu cho phù hợp, nhưng phải đảm bảo nguyên tắc sau: Mức thu đối với việc đăng ký cư trú tại các quận của thành phố trực thuộc Trung ương, hoặc phường nội thành của thành phố cao hơn mức thu đối với các khu vực khác.

    Như vậy, trách nhiệm đăng ký tạm trú thông thường sẽ thuộc về bên cho thuê trọ, tuy nhiên người thuê trọ cũng có thể tự thực hiện được theo trình tự thủ tục theo quy định.

    Bài viết được thực hiện bởi Luật gia Ngô Hương Li

    Chức vụ: Chuyên viên pháp lý

    Lĩnh vực tư vấn: Đấu thầu, Dân sự, Đất đai, Lao động, BHXH, Hôn nhân gia đình, Hình sự

    Trình độ đào tạo: Đại học

    Số năm kinh nghiệm thực tế: 2

    Tổng số bài viết: 117 bài viết

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn có thể tham khảo các bài viết khác có liên quan của Luật Dương Gia:

    - Đăng ký tạm trú, thường trú, nhập khẩu khi chưa đăng ký kết hôn
    - Nhà ở công vụ là gì? Cách xác định giá thuê nhà ở công vụ?
    - Đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà không xác định thời hạn
    - Thời hạn đăng ký tạm trú? Mức xử phạt khi không đăng ký tạm trú?
    - Giấy biên nhận đặt cọc thuê nhà, mua đất, mua ô tô mới nhất
    - Thủ tục đăng ký tạm trú cho trẻ em
    Xem thêm
    5.0
    01

    Tags:

    Đăng ký tạm trú

    Thủ tục đăng ký tạm trú

    Thuê nhà

    Công ty Luật TNHH Dương Gia – DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6568

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Các tin cùng chuyên mục
    Khoáng sản là gì? Quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức khai thác khoáng sản
    Đất quốc phòng là gì? Quy định về việc quản lý và sử dụng đất quốc phòng
    Quyền lực nhà nước là gì? Bộ phận quan trọng nhất của quyền lực chính trị?
    Thẩm định là gì? Điều kiện, vai trò và công việc của thẩm định viên
    Thửa đất là gì? Lô đất, thửa đất và khu đất khác nhau thế nào?
    Tín dụng thương mại là gì? So sánh tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại
    Tín dụng ngân hàng là gì? Các đặc điểm của tín dụng ngân hàng?
    Trình tự thủ tục đổi bằng lái xe, đổi giấy phép lái xe mới nhất?
    Các tin mới nhất
    Thời hạn cho thuê lại lao động tối đa là bao nhiêu lâu?
    Quy định về thỏa ước lao động tập thể? Phân biệt với nội quy lao động?
    Thời gian làm việc đối với giáo viên nuôi con dưới 12 tháng tuổi
    Ngân hàng giám sát là gì? Quyền và nghĩa vụ của ngân hàng giám sát?
    Khoáng sản là gì? Quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức khai thác khoáng sản
    Đất quốc phòng là gì? Quy định về việc quản lý và sử dụng đất quốc phòng
    Quyền lực nhà nước là gì? Bộ phận quan trọng nhất của quyền lực chính trị?
    Thẩm định là gì? Điều kiện, vai trò và công việc của thẩm định viên
    Tìm kiếm tin tức
    Dịch vụ nổi bật
    dich-vu-thanh-lap-cong-ty-nhanh-thanh-lap-doanh-nghiep-uy-tin Dịch vụ đăng ký kinh doanh, thành lập công ty, thành lập doanh nghiệp uy tín
    dich-vu-dang-ky-su-dung-ma-ma-vach-gs1-cho-san-pham-hang-hoa Dịch vụ đăng ký sử dụng mã số mã vạch GS1 cho sản phẩm hàng hoá
    tu-van-phap-luat-truc-tuyen-mien-phi-qua-tong-dai-dien-thoai Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại 24/7
    dich-vu-dang-ky-bao-ho-ban-quyen-tac-gia-tac-pham-nhanh-va-uy-tin Dịch vụ đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả, tác phẩm nhanh và uy tín
    Tư vấn soạn thảo hợp đồng, giải quyết các tranh chấp hợp đồng

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Tin liên quan
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    Tin liên quan
    Tin liên quan
    Đăng ký tạm trú là gì? Hướng dẫn chi tiết thủ tục đăng ký tạm trú tạm vắng?
    10/01/2021
    Đăng ký tạm trú là gì? Hướng dẫn chi tiết thủ tục đăng ký tạm trú tạm vắng?
    Nơi cư trú là gì? Nơi thường trú là gì? Nơi tạm trú là gì theo quy định mới nhất?
    02/12/2020
    Đi ở trọ, thuê trọ có phải đăng ký tạm trú không? Bên thuê hay bên cho thuê nhà phải đăng ký tạm trú?
    24/11/2020
    Trường hợp nào người dân phải đăng ký tạm trú? Trường hợp nào không phải đăng ký tạm trú?
    24/11/2020
    Thời hạn đăng ký tạm trú? Mức xử phạt khi không đăng ký tạm trú?
    24/10/2020
    Đối tượng được thuê nhà ở công vụ? Cán bộ công chức nào được thuê?
    13/09/2020
    Nhà đang thế chấp có được cho thuê? Thủ tục cho thuê nhà đang thế chấp?
    13/09/2020
    Người cho thuê nhà phải nộp các khoản thuế, phí, lệ phí nào?
    13/09/2020
    Bên thuê nhà có được phép cho thuê lại nhà khi chưa hỏi chủ nhà không?
    13/09/2020
    Các trường hợp được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở
    27/08/2020